Danh mục

Phù phổi cấp (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.48 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2. Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.2.1. Cơn phù phổi huyết động:2.1.1. Bệnh cảnh xuất hiện: Phù phổi cấp thường xuất hiện đột ngột, hay xảy ra về đêm. Bệnh nhân đang ngủ thấy ngạt thở phải vùng dậy, ho từng cơn dữ dội, thở nhanh nông 40- 60 lần/phút. Trạng thái vật vã, lo lắng và tím tái, vã mồ hôi lạnh. Có thể có khạc đờm màu hồng.2.1.2. Thăm khám lâm sàng: - Khám phổi: hai đáy phổi gõ đục, nghe thấy rên nổ khắp hai nền phổi, sau đó lan nhanh lên khắp hai phế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phù phổi cấp (Kỳ 2) Phù phổi cấp (Kỳ 2) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 2. Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. 2.1. Cơn phù phổi huyết động: 2.1.1. Bệnh cảnh xuất hiện: Phù phổi cấp thường xuất hiện đột ngột, hay xảy ra về đêm. Bệnh nhânđang ngủ thấy ngạt thở phải vùng dậy, ho từng cơn dữ dội, thở nhanh nông40- 60 lần/phút. Trạng thái vật vã, lo lắng và tím tái, vã mồ hôi lạnh. Có thể cókhạc đờm màu hồng. 2.1.2. Thăm khám lâm sàng: - Khám phổi: hai đáy phổi gõ đục, nghe thấy rên nổ khắp hai nền phổi,sau đó lan nhanh lên khắp hai phế trường như “thuỷ triều” dâng. - Khám tim: thường khó nghe vì sự ồn ào của khó thở. Nhịp tim nhanh,tiếng thứ hai mạnh, có lúc nghe được tiếng ngựa phi, mạch nhanh, nhỏ khóbắt; huyết áp có thay đổi, thường cao trong bệnh tăng huyết áp, suy thân mạn.Nếu huyết áp tụt thì tiên lượng nặng. 2.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng: + X quang tim-phổi: - Hình ảnh phù phế nang dạng cánh bướm quanh rốn phổi. Có hiệntượng tái phân phối máu ở phổi theo sơ đồ West, với tỷ lệ 1/1 hoặc 2/1 (bìnhthường tỷ lệ này là 1/2 giữa đỉnh và nền phổi). - Hình ảnh phù tổ chức kẽ; biểu hiện bằng các đường Kerley B (có thểcó tràn dịch rãnh liên thùy hoặc tràn dịch màng phổi). - Bóng tim thường to. - Điện tim : nhịp nhanh xoang, có khi có cơn nhịp nhanh trên thất. - pH của máu toan ( vừa do hô hấp, vừa do chuyển hoá). - Giảm oxy máu cùng với giảm CO2 máu hoặc tăng CO2 máu. - Có cao áp động mạch phổi (>30 mmHg). - Có thể có protein niệu kèm theo. - Sau cơn thường có sốt nhẹ 38oC- 38,5oC. 2.2. Phù phổi tổn thương: Thường xảy ra từ từ, sau khi nguyên nhân tác động khoảng 12- 72 giờsau, nhưng cứ nặng dần lên và ít đáp ứng với điều trị. Biểu hiện lâm sàng bằngkhó thở nhanh nông và dẫn đến suy hô hấp nặng nề. Nồng độ oxy trong máugiảm nhiều. áp lực động mạch phổi có thể bình thường, khạc đờm có nhiềuprotein. X quang thấy biểu hiện hình ảnh phù phế nang. 3. Các thể lâm sàng đáng lưu ý: 3.1 Thể tối cấp tính: có tỷ lệ tử vong cao. - Thể ho ra máu ồ ạt, máu và bọt tràn cả qua mũi và mồm. - Thể gây liệt khí quản và phổi làm không khạc được đờm. - Thể chết đột ngột. 3.2 Thể bán cấp và mạn tính: - Thường xảy ra vào ban ngày sau gắng sức hoặc sau chấn thương tâmlý; không có tính chất kịch phát, không có khó thở dữ dội; có thể kéo dài trongnhiều ngày với triệu chứng ho từng cơn và khạc đờm có bọt. - Nghe phổi thường thấy rên nổ khu trú ở hai nền phổi là chính. 4. đIều trị cấp cứu phù phổi cấp. 4.1 Cấp cứu phù phổi huyết động: (là loại thường gặp trong lâm sàng). 4.1.1. Nguyên tắc: - Hết sức khẩn trương cấp cứu, điều chỉnh suy hô hấp và làm giảm áplực mao mạch phổi. - Điều trị căn nguyên và yếu tố thúc đẩy bệnh phát triển. 4.1.2. Phương pháp tiến hành cụ thể. - Để bệnh nhân tư thế Fowler hoặc ngồi buông thõng hai chân xuốnggiường để hạn chế máu về phổi. - Thở ôxy lưu lượng 5-6 lít /phút để nâng độ bão hoà oxy lên trên 90%.Có thể nhanh chóng đặt nội khí quản để hút đờm dãi và thông khí tốt hơn(phải được tiến hành bởi người có kỹ thuật thành thạo). - Thuốc lợi tiểu furosemit 40-60 mg tiêm tĩnh mạch, có thể nhắc lại sau20 phút nếu không thấy có kết quả; liều tối đa có thể tới 120-240 mg/24h.Chú ý điều chỉnh K+. - Thuốc giãn mạch nitroglycerin 0,5 mg, ngậm dưới lưỡi 1 viên và cóthể lặp lại sau 5-10 phút. Có thể thay thế bằng nitroprussid (nitropress)ống 50 mg, pha với 10 ml thanh huyết ngọt 5%, tiêm tĩnh mạch trong 3-5phút hoặc risordan 5 mg, ngậm dưới lưỡi 1 viên, sau 5-10 phút ngậm lại. - Có thể truyền lenitral tĩnh mạch 5 mg/phút và tăng dần sau 5-10 phútcho đến khi có kết quả, liều tối đa có thể 250-300 mg/phút. Một điều cần nhớ khi dùng thuốc giãn mạch là phải xem huyết áp tâmthu trên 100 mmHg mới được dùng. - Morphin: phải dùng sớm ngay khi có khó thở nhanh nông, tiêm tĩnhmạch chậm 3-5 mg. Có thể nhắc lại sau 15 phút. Chú ý : Khi đã có suy hô hấp nặng, nhịp thở chậm, hoặc hôn mê thìkhông được dùng morphin. Phải có sẵn thuốc đối kháng lại morphin là naloxone. - Thuốc cường tim: dùng khi có nhịp nhanh > 100 ck/phút. Digoxin 1/4-1/2 mg, tiêm tĩnh mạch; sau 1-2 giờ có thể lặp lại. Có thể thaybằng ouabain. - Thuốc giãn phế quản: aminophylin 240 mg + 20 ml huyết thanh ngọt5%, tiêm tĩnh mạch chậm; có thể dùng lại sau 30 phút đến 1 giờ nếu tình trạngkhó thở không được cải thiện. - Nếu có tăng huyết áp thì dùng adalat (gel) nhỏ dưới lưỡi 4-5 giọt, theodõi huyết áp sau 3-5 phút để điều chỉnh. - Nếu có tụt huyết áp, trụy mạch thì không cho d ...

Tài liệu được xem nhiều: