Phục hình toàn hàm cho bệnh nhân mòn răng nặng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với mục tiêu tái tạo và phục hồi phần răng bị mòn mà còn là duy trì sức khỏe của toàn bộ hệ thống nhai. Để có thể thực hiện tốt phục hình toàn hàm đòi hỏi các Bác sĩ phục hình luôn tìm hiểu, nắm bắt và tái tạo lại đúng các chuyển động mô phỏng cơ học của hàm dưới bệnh nhân khi làm phục hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hình toàn hàm cho bệnh nhân mòn răng nặng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021TÀI LIỆU THAM KHẢO Dissections, Ann Thorac Surg, vol. 109, pp. 26- 35, 2020.1. Y. Inoue, Analysis of acute type A Dissection in 3. S. J. Bozso, Midterm Outcomes of the Dissected Japan Registry of Aortic Dissection (JRAD), Ann Aorta Repair Through Stent Implantation Trial, Thorac Surg, vol. 110, pp. 790-8, 2020. Ann Thorac Surg, vol. 111, pp. 463-71, 2021.2. M. R. K. Helder, Regional and Temporal Trends in the Outcomes of Repairs for Acute Type A Aortic PHỤC HÌNH TOÀN HÀM CHO BỆNH NHÂN MÒN RĂNG NẶNG Phạm Như Hải*, Nguyễn Thị Như Trang**TÓM TẮT 50 Việc kiểm soát mài mòn răng, đặc biệt là mòn răngnặng đã trở thành một chủ đề ngày càng được quantâm trong chuyên ngành Răng hàm mặt. Phục hìnhtoàn hàm tác động đến chức năng và thẩm mỹ. Điềuquan trọng trong phục hình toàn hàm là xác địnhđúng kích thước dọc khớp cắn và khoảng nghỉ khớpcắn. Cách tiếp cận có hệ thống để kiểm soát mònrăng giúp tạo tiên lượng thuận lợi, có thể dự đoántrước được. Đây là báo cáo 1 trường hợp lâm sàng Hình 1: Mòn răng nặng dẫn đến chết tủy, nangbệnh nhân bị mòn răng nặng với đề xuất 1 qui trình thân răng, dịch mủ trào ra khi mở tủy răng 35phục toàn hàm đơn giản, khác biệt. áp xe quanh chóp Lambrechts và cộng sự. vào năm 1982, ướcSUMMARY tính mức độ mất men theo chiều đứng do màiFULL- MOUTH RESTORATION FOR SEVERE mòn sinh lý là khoảng 20-38 μm mỗi năm [2]. WORN DENTITION PATIENT Van’t Spiiker và cộng sự nghiên cứu thấy đàn The control of tooth wear, especially heavy tooth ông mòn răng nặng hơn đàn bà, mòn răng nặngwear, is a interesting topic in dentistry. full mouthrestoration concern function and aesthetics. It is có thể gặp đến 3% ở người 20 tuổi và 17% ởimportant in full-mouth restoration to determine the người 70 tuổi. Mòn răng có thể được phân loạicorrect occlusal vertical dimension and inter maxillar nguyên nhân thành cọ mòn, mài mòn và xóirest space. A systematic approach controling dental mòn, nhưng không phải lúc nào cũng có thểwear provides a favorable, predictable prognosis. This chẩn đoán phân biệt vì trong nhiều tình huống,is a report of a clinical case patient with severe worn có sự kết hợp của các quá trình này [3]. Trêndentition with a simple proposal procedure. lâm sàng khó có thể phân lập được một yếu tốI. GIỚI THIỆU căn nguyên duy nhất khi bệnh nhân có biểu hiện Mòn răng là thuật ngữ chung sử dụng để mô mòn răng, vì lý do này Eccles đề xuất vào nămtả sự mất mô cứng bề mặt của răng do các 1982 dùng thuật ngữ “mất tổ chức bề mặt răng”nguyên nhân khác ngoài sâu răng, chấn thương (TSL: tooth surface loss) để ám chỉ tình trạnghoặc do rối loạn phát triển, thường là do loạn mòn răng do tất cả các yếu tố căn nguyên bất kểnăng khớp thái dương hàm, do sai sót trong điều nguyên nhân chính xác của mài mòn đã đượctrị, do thói quen ăn uống và sự thiếu hiểu biết về xác định hay không. Điều này bao gồm các yếurăng miệng. tố như chấn thương, yếu tổ phát triển của răng Mòn răng là một quá trình sinh lý nhìn thấy như tạo men - ngà không hoàn hảo và mòn răngbằng mắt thường, không thể đảo ngược và tăng do điều trị.dần theo tuổi [1]. Mòn răng gây giảm hiệu suất Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, nhiềunhai, gây chết tủy…. bệnh nhân yêu cầu làm phục hình để phục hồi khớp cắn do mòn nhiều răng và mất răng vĩnh viễn sớm. Tuy nhiên, khoảng trống liên hàm*Trường Đại Học Y Dược, ĐHQGHN thấp tạo ra thách thức cho việc điều trị phục**Trường Đại Học Y Hà Nội hình cho bệnh nhân mòn răng vì không đủChịu trách nhiệm chính: Phạm Như Hải khoảng cần thiết cho phục hình, dẫn đến hìnhEmail: phamnhuhai@yahoo.comNgày nhận bài: 5.01.2021 thể của phục hình mỏng và thấp, không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hình toàn hàm cho bệnh nhân mòn răng nặng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021TÀI LIỆU THAM KHẢO Dissections, Ann Thorac Surg, vol. 109, pp. 26- 35, 2020.1. Y. Inoue, Analysis of acute type A Dissection in 3. S. J. Bozso, Midterm Outcomes of the Dissected Japan Registry of Aortic Dissection (JRAD), Ann Aorta Repair Through Stent Implantation Trial, Thorac Surg, vol. 110, pp. 790-8, 2020. Ann Thorac Surg, vol. 111, pp. 463-71, 2021.2. M. R. K. Helder, Regional and Temporal Trends in the Outcomes of Repairs for Acute Type A Aortic PHỤC HÌNH TOÀN HÀM CHO BỆNH NHÂN MÒN RĂNG NẶNG Phạm Như Hải*, Nguyễn Thị Như Trang**TÓM TẮT 50 Việc kiểm soát mài mòn răng, đặc biệt là mòn răngnặng đã trở thành một chủ đề ngày càng được quantâm trong chuyên ngành Răng hàm mặt. Phục hìnhtoàn hàm tác động đến chức năng và thẩm mỹ. Điềuquan trọng trong phục hình toàn hàm là xác địnhđúng kích thước dọc khớp cắn và khoảng nghỉ khớpcắn. Cách tiếp cận có hệ thống để kiểm soát mònrăng giúp tạo tiên lượng thuận lợi, có thể dự đoántrước được. Đây là báo cáo 1 trường hợp lâm sàng Hình 1: Mòn răng nặng dẫn đến chết tủy, nangbệnh nhân bị mòn răng nặng với đề xuất 1 qui trình thân răng, dịch mủ trào ra khi mở tủy răng 35phục toàn hàm đơn giản, khác biệt. áp xe quanh chóp Lambrechts và cộng sự. vào năm 1982, ướcSUMMARY tính mức độ mất men theo chiều đứng do màiFULL- MOUTH RESTORATION FOR SEVERE mòn sinh lý là khoảng 20-38 μm mỗi năm [2]. WORN DENTITION PATIENT Van’t Spiiker và cộng sự nghiên cứu thấy đàn The control of tooth wear, especially heavy tooth ông mòn răng nặng hơn đàn bà, mòn răng nặngwear, is a interesting topic in dentistry. full mouthrestoration concern function and aesthetics. It is có thể gặp đến 3% ở người 20 tuổi và 17% ởimportant in full-mouth restoration to determine the người 70 tuổi. Mòn răng có thể được phân loạicorrect occlusal vertical dimension and inter maxillar nguyên nhân thành cọ mòn, mài mòn và xóirest space. A systematic approach controling dental mòn, nhưng không phải lúc nào cũng có thểwear provides a favorable, predictable prognosis. This chẩn đoán phân biệt vì trong nhiều tình huống,is a report of a clinical case patient with severe worn có sự kết hợp của các quá trình này [3]. Trêndentition with a simple proposal procedure. lâm sàng khó có thể phân lập được một yếu tốI. GIỚI THIỆU căn nguyên duy nhất khi bệnh nhân có biểu hiện Mòn răng là thuật ngữ chung sử dụng để mô mòn răng, vì lý do này Eccles đề xuất vào nămtả sự mất mô cứng bề mặt của răng do các 1982 dùng thuật ngữ “mất tổ chức bề mặt răng”nguyên nhân khác ngoài sâu răng, chấn thương (TSL: tooth surface loss) để ám chỉ tình trạnghoặc do rối loạn phát triển, thường là do loạn mòn răng do tất cả các yếu tố căn nguyên bất kểnăng khớp thái dương hàm, do sai sót trong điều nguyên nhân chính xác của mài mòn đã đượctrị, do thói quen ăn uống và sự thiếu hiểu biết về xác định hay không. Điều này bao gồm các yếurăng miệng. tố như chấn thương, yếu tổ phát triển của răng Mòn răng là một quá trình sinh lý nhìn thấy như tạo men - ngà không hoàn hảo và mòn răngbằng mắt thường, không thể đảo ngược và tăng do điều trị.dần theo tuổi [1]. Mòn răng gây giảm hiệu suất Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, nhiềunhai, gây chết tủy…. bệnh nhân yêu cầu làm phục hình để phục hồi khớp cắn do mòn nhiều răng và mất răng vĩnh viễn sớm. Tuy nhiên, khoảng trống liên hàm*Trường Đại Học Y Dược, ĐHQGHN thấp tạo ra thách thức cho việc điều trị phục**Trường Đại Học Y Hà Nội hình cho bệnh nhân mòn răng vì không đủChịu trách nhiệm chính: Phạm Như Hải khoảng cần thiết cho phục hình, dẫn đến hìnhEmail: phamnhuhai@yahoo.comNgày nhận bài: 5.01.2021 thể của phục hình mỏng và thấp, không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phục hình toàn hàm Bệnh nhân mòn răng nặng Mô phỏng cơ học của hàm dưới Bộ hệ thống nhai Kỹ thuật nha khoaTài liệu liên quan:
-
Tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt
8 trang 7 0 0 -
4 trang 7 0 0
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cấy implant all-on-6 ở bệnh nhân mất răng có nhu cầu phục hình toàn hàm
6 trang 7 0 0 -
8 trang 5 0 0
-
Đặc điểm hình thái răng số 8 mọc lệch và biến chứng tới răng số 7 hàm dưới trên phim panorama
5 trang 5 0 0 -
4 trang 5 0 0