Phục hồi sức khỏe sau sinh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.08 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phục hồi sức khỏe sau sinhThời gian cần thiết để cơ quan sinh sản hồi phục về cấu trúc và chức năng là 45 ngày. Sau đẻ 4 - 6 tháng, sức khoẻ người mẹ mới coi là ổn định để có thể làm việc như trước. Muốn được như vậy, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vệ sinh sau đẻ, nghỉ ngơi, vận động và ăn uống.Nhu cầu ngủ:Sau đẻ, sản phụ cần ngủ từ 10 giờ/ngày.Ăn uống:Vẫn tiếp tục ăn uống có chất lượng như khi đang có thai. Chế độ ăn nên đa dạng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi sức khỏe sau sinh Phục hồi sức khỏe sau sinh Thời gian cần thiết để cơ quan sinh sản hồi phục về cấu trúc và chức năng là45 ngày. Sau đẻ 4 - 6 tháng, sức khoẻ người mẹ mới coi là ổn định để có thể làm việcnhư trước. Muốn được như vậy, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vệ sinh sau đẻ,nghỉ ngơi, vận động và ăn uống. Nhu cầu ngủ: Sau đẻ, sản phụ cần ngủ từ 10 giờ/ngày. Ăn uống: Vẫn tiếp tục ăn uống có chất lượng như khi đang có thai. Chế độ ăn nên đa dạngvà cân đối để giúp cho việc phục hồi sức khoẻ và quá trình tạo sữa được tốt. Những loạithực phẩm có giá trị dinh dưỡng bao gồm: Thịt, cơm, bánh mì, sữa, trứng.... Không nênkiêng tôm, cua cá - những thứ có nhiều vi chất (kẽm, iốt, canxi...) chỉ tránh khi gây dịứng hay rối loạn tiêu hoá cho người ăn. Nên ăn nhiều bữa trong ngày. Chỉ dùng thêm thực phẩm bổ sung hay vitamin khinghi ngờ thức ăn không đem lại đủ chất. Bên cạnh thức ăn, cần cung cấp đầy đủ lượngdịch gồm nước trắng và các loại dịch khác (nước vắt hoa quả, cháo loãng, sữa khôngkem...). Lượng dịch tổng thể từ 2 - 2,5 lít/ngày. Nếu các bà mẹ thấy nước tiểu của mìnhsẫm màu, cần tăng thêm lượng dịch uống. Vận động: Khi đã hết nguy cơ chảy máu (có thể xảy ra trong vòng 6 giờ đầu sau đẻ), sản phụcó thể vận động nhẹ nhàng giúp cho sự lưu thông sản dịch được dễ dàng, tránh ứ đọng,gây nhiễm khuẩn cơ quan sinh sản, tránh biến chứng viêm tắc tĩnh mạch sâu. Vệ sinh: Chỉ cần rửa ngoài bằng nước và xà phòng, không rửa sâu vào âm đạo.Ngày rửa 2 lần là đủ, kể cả khi có vết khâu tầng sinh môn. Tắm ở nơi ấm áp, kín gió. Những dấu hiệu nguy hiểm cần thông báo ngay cho bác sĩ - Đau vùng tầng sinh môn (có thể kéo dài 1 - 2 tháng). - Bí đái hay không kìm giữ được nước tiểu. - Đau vùng thắt lưng, đau các cơ bụng kéo dài. - Rối nhiễu xúc cảm và tâm trí sau đẻ, thể hiện bằng trạng thái buồn tủi sau - đẻ.Biểu hiện này hay gặp ở phụ nữ sinh con đầu lòng, thường hồi phục sau 3 tuần. - Trầm cảm sau đẻ kéo dài hơn. - Sốt kéo dài sau đẻ. Triệu chứng này có thể do nhiễm khuẩn tầng sinh môn vànhất là viêm tử cung, có thể tiến triển thành viêm phần phụ và viêm tiểu khung. - Sản giật sau đẻ: Hiện tượng này không hiếm gặp, có thể xảy ra vài giờ sau đẻnhưng cũng có khi muộn, nhiều ngày sau đẻ. Những dấu hiệu cần cảnh giác là mỏi mệt,nhức đầu, phù 2 chi dưới kéo dài, huyết áp cao trên 140/90, đái ít dưới 500ml/24 giờ,protein trong nước tiểu vẫn cao trên 0,5/l, vì thế sau đẻ vẫn cần theo dõi chặt chẽ. - Sưng nề, đau ở chi dưới, da lạnh, tím tái: Có thể là biểu hiện của bệnh huyếtkhối tĩnh mạch sâu ở cẳng chân, thường gặp ở phụ nữ sau đẻ do ít vận động. - Khó thở, đau ngực, tím tái...: Khi có các triệu chứng này, cần nhanh chóng đưangười bệnh đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phục hồi sức khỏe sau sinh Phục hồi sức khỏe sau sinh Thời gian cần thiết để cơ quan sinh sản hồi phục về cấu trúc và chức năng là45 ngày. Sau đẻ 4 - 6 tháng, sức khoẻ người mẹ mới coi là ổn định để có thể làm việcnhư trước. Muốn được như vậy, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vệ sinh sau đẻ,nghỉ ngơi, vận động và ăn uống. Nhu cầu ngủ: Sau đẻ, sản phụ cần ngủ từ 10 giờ/ngày. Ăn uống: Vẫn tiếp tục ăn uống có chất lượng như khi đang có thai. Chế độ ăn nên đa dạngvà cân đối để giúp cho việc phục hồi sức khoẻ và quá trình tạo sữa được tốt. Những loạithực phẩm có giá trị dinh dưỡng bao gồm: Thịt, cơm, bánh mì, sữa, trứng.... Không nênkiêng tôm, cua cá - những thứ có nhiều vi chất (kẽm, iốt, canxi...) chỉ tránh khi gây dịứng hay rối loạn tiêu hoá cho người ăn. Nên ăn nhiều bữa trong ngày. Chỉ dùng thêm thực phẩm bổ sung hay vitamin khinghi ngờ thức ăn không đem lại đủ chất. Bên cạnh thức ăn, cần cung cấp đầy đủ lượngdịch gồm nước trắng và các loại dịch khác (nước vắt hoa quả, cháo loãng, sữa khôngkem...). Lượng dịch tổng thể từ 2 - 2,5 lít/ngày. Nếu các bà mẹ thấy nước tiểu của mìnhsẫm màu, cần tăng thêm lượng dịch uống. Vận động: Khi đã hết nguy cơ chảy máu (có thể xảy ra trong vòng 6 giờ đầu sau đẻ), sản phụcó thể vận động nhẹ nhàng giúp cho sự lưu thông sản dịch được dễ dàng, tránh ứ đọng,gây nhiễm khuẩn cơ quan sinh sản, tránh biến chứng viêm tắc tĩnh mạch sâu. Vệ sinh: Chỉ cần rửa ngoài bằng nước và xà phòng, không rửa sâu vào âm đạo.Ngày rửa 2 lần là đủ, kể cả khi có vết khâu tầng sinh môn. Tắm ở nơi ấm áp, kín gió. Những dấu hiệu nguy hiểm cần thông báo ngay cho bác sĩ - Đau vùng tầng sinh môn (có thể kéo dài 1 - 2 tháng). - Bí đái hay không kìm giữ được nước tiểu. - Đau vùng thắt lưng, đau các cơ bụng kéo dài. - Rối nhiễu xúc cảm và tâm trí sau đẻ, thể hiện bằng trạng thái buồn tủi sau - đẻ.Biểu hiện này hay gặp ở phụ nữ sinh con đầu lòng, thường hồi phục sau 3 tuần. - Trầm cảm sau đẻ kéo dài hơn. - Sốt kéo dài sau đẻ. Triệu chứng này có thể do nhiễm khuẩn tầng sinh môn vànhất là viêm tử cung, có thể tiến triển thành viêm phần phụ và viêm tiểu khung. - Sản giật sau đẻ: Hiện tượng này không hiếm gặp, có thể xảy ra vài giờ sau đẻnhưng cũng có khi muộn, nhiều ngày sau đẻ. Những dấu hiệu cần cảnh giác là mỏi mệt,nhức đầu, phù 2 chi dưới kéo dài, huyết áp cao trên 140/90, đái ít dưới 500ml/24 giờ,protein trong nước tiểu vẫn cao trên 0,5/l, vì thế sau đẻ vẫn cần theo dõi chặt chẽ. - Sưng nề, đau ở chi dưới, da lạnh, tím tái: Có thể là biểu hiện của bệnh huyếtkhối tĩnh mạch sâu ở cẳng chân, thường gặp ở phụ nữ sau đẻ do ít vận động. - Khó thở, đau ngực, tím tái...: Khi có các triệu chứng này, cần nhanh chóng đưangười bệnh đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh chuyên khoa bệnh trẻ em bệnh phụ nữ sức khỏe người cao tuổi sức khỏe giới tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 264 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
7 trang 189 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 136 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 96 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 92 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0