Phương pháp cấy mô là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân giống lan trên qui mô công nghiệp, các cây lan con đưược sản xuất hoàn toàn giống nhau từ một cây bố mẹ quí mới đưược lai tạo và được xem là co giá trị sau lần trồ hoa đầu tiên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp cấy mô/ Kỹ thuật nuôi trồng lan Phương pháp cấy mô/Kỹ thuật nuôi trồng lan Phương pháp cấy mô là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân giống lan trên qui mô công nghi ệp, các cây lan con đưược sản xuất hoàn toàn gi ống nhau từ một cây bố mẹ quí mới đưược lai tạo và được xem là co giá trị sau lần trồ hoa đầu tiên.Ngày nay ph ương pháp gieo hạt chỉ đưược áp dụng dể lai giống. Các loại lan hiện tạiđều có tính dị hợp tử cao vì thế chúng sẽ không bao gi ờ đồng nhất. Đối với các loàinày nhiều khi ch ỉ sừ dụng một cây tốt duy nhất từ hàng vạn cây gieo hạt. Do đó chỉ cócấy mô là phươngpháp có hiệu quả để sản xuất loài lan này kinh doanh:So với phương pháp tách chiết thông thường tốc độ phát triển 1 cây/năm thì phươngpháp cấy mô sẽ sản xuất một số lượng cây con g ần như không tưởng khoảng 4 tri ệucây/năm.Phương pháp cấy mô có nhiều ưu điểm :Đây là phương pháp nhân gi ống vô tính vì thế nó đảm bảo hoàn toàn đặc tính của câycha mẹ.- Cây con không b ị nhiễm bệnh.- Mầm để cấy lúc nào cũng có sẵn không mất thời gian chờ đợi trái chín nh ư cây gieohạt.Tuy nhiên, vi ệc cấy mô phơi được thực hiện với một qui trình thật nghiêm túc và tỉ mỉ,điều kiện về trang thiết bị đầy đủ và mô chỉ phát triển trên một môi trường hoàn toànnhân tạo và vô trùng. .Điều kiện nuôi cấy :Có nhiều môi trường khác nhau được dùng trên thế giới để nuôi c ấy mô nhưưKnudson s C, yamada,Singapo, Kyoto, Heller, Vacin và Went, Murashige và Skoog,Knop. M ỗi nhà vưườn trồng lan trên thế giới đều dùng các môi tr ường khác nhau v ớikinh nghiệm riêng.Theo Merel (1960), môi tr ường Knudson/)s C dùng r ất tốt để cấy cho hầu hết các loàilan, tuy nhiên c ũng có thể thay đổi thành phần chút ít nh ưư giảm nitrat canxi xu ống500mg mỗi lít và thêm 500mg sunfat môn, hay nitrat môn thêm vào 250mg KCL m ỗilít rất cần thiết cho sự tăng trưường cơ quan.Nhiều tác giả khác dùng các môi tr ưường Vacin và Went, Mu rashige và Skoog,Heller... cấy mô rất tốt cho các loài thu ộc nhóm đơn thân.Việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng, như ANA với nồng độ phần triệu (ppm),hoặc 2,4D 1 - 2 ppm r ất phổ biến ở nhiều tác giả khác nhau. Bà Lê Tu ệ Quang (1981)khuyên nên gi ảm nồng độ các chất điều hòa sinh tr ưưởng trong nh ững lần cấy chuyền.Các chất chiết trái cây cũng đưược đề nghị như nưước cốt cà chua, n ước chuối, nướckhoai tây... nhưng chúng ch ỉ có hiệu quả trong các lần cấy chuyền hơn là lần cấy đầutiên, và thể tích cũngkhông quá 10% môi tr ưường cấy.Xaccaroz gây ra s ự kích thích mô c ấy đối với một số loài lan, và ngược lại cũng gây rasự ức chế đối với một số loài khác Citokinin có hi ệu quả gây s ự mọc chồi với đa sốloàivà với nhiều bộ phận của cây lan. Nhưng những loài hoặc những bộ phận của câykhông chịu ảnh hưởng của citokinin, chúng được thay thế bằng axit tranh-cinnamic.Nhiệt độ lý tưởng cho vi ệc nuôi cấy là 220 C+ 1 cho đa số các loài đa thân và 26 0C +3 cho đa số các loài đơn thân. ánh sáng nhân t ạo được cung cấp bởi 2 loại đèn huỳnhquang và đèn nóng sáng. ánh sáng ph ải đưược sử dụng liên tục với quang kỳ 16 giờ,18 giờ hoặc 24 giờ tùy loài và c ường độ cũng thay đổi từ 1.000 đến 2.000ml/ m2 khicây bắt đầu lớn, cường độ ánh sáng có th ể tăng lên đến 18.OO0ml/m2 và quang kỳgiảm xuống.Các đèn phải đặc cách môi trường cấy 0,4 - O,5m.+ Cách thử PH môi trưường cấy :Độ PH của môi trường thích hợp cho mô phát tri ển, trong khoảng 4,8 - 5,5, thôngthường biên độ ph trong kho ảng 5 - 5,2 là tốt nhất. ph của môi trường có thể thử bằngcác chất chỉ thị màu nhưư:- Bromo cresol green (Tetrabromo-in-cresol-sun- fonphtalein) v ới liều lưượng O,10gtrong 7,15ml dung dịch hidroxit natri (NAOH) N/50 pha loãng n ưước tới 250ml, cómàu xanh khi dung d ịch trung tính, vàng cam khi ph=5,4. Ở thời điểm này nhỏ 1 - 2giọt axitphôtphoric đậm đặc để giảm độ ph, và ph = 5,2 không nên để ph môi trườngxuống quá th ấp dưưới 4,8, nếu có trường hợp này xảy ra ta t ăng thêm dung dịchhydroxit potat để tăng độ ph.Hidroxit natri sunfonat alizirin (1g/1.OOOml n ước) : có màu tím chuyển sang màuvàng khi ph=5,2. Cong red tetrazodi - phenilaptionat natri (lg/1.OOOml n ưước) : cómàu xanh ở ph=5,2.Máy lắc :Các kết quả về cấy mô cho biết rằng, môi trường lỏng được xáo trộn trên máy lắc cóhiệu quả hơn môi trường đặc. Tốc độ quay của máy lắc thay đổi tùy theo loài lan vàgiai đoạn cấy. Trong giai đoạn đầu, nhờ bộ phận biến trở, ta điều chỉnh máy lắc với tốcdộ 1/4 - 1/5 vòng/phút, t ốc độ này nhằm mục đích làm cho môi tr ường dinh d ưỡng hòađều, sau đó tốc độ tăng dần 100 vòng/phút ph ổ biến cho các loài, 160 vòng/phút choCattleya và Dendrobium 200 - 230 vòng/phút cho Cymdium.Thời gian của mô quay trên máy lắc có thể thay đổi tùy loài lan, thưường từ 3 - 4 tuần.Việc sử dụng máy lắc có những lợi điểm sau đây :- Tăng tối đa việc phát triển ...