Danh mục

PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG KHÁNG SÂU BỆNH

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.68 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lai Lai với nguồn có tính kháng và chọn lọc trong thế hệ cho phân li là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong chọn tạo giống kháng sâu bệnh ở nhiều loại cây trồng, đặc biệt ở cây cốc và các cây tự thụ phấn khác. Mục đích là kết hợp đặc điểm tốt của hai hay nhiều bố mẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG KHÁNG SÂU BỆNHPHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG KHÁNG SÂUBỆNH3.3.1. LaiLai với nguồn có tính kháng và chọn lọc trong thế hệcho phân li là phươngpháp được sử dụng rộng rãi trong chọn tạo giốngkháng sâu bệnh ở nhiều loại câytrồng, đặc biệt ở cây cốc và các cây tự thụ phấn khác.Mục đích là kết hợp đặc điểmtốt của hai hay nhiều bố mẹ. Đây là những chươngtrình chọn tạo giống lâu dài mànhà chọn giống có thể tiến hành từng bước. Sản phẩmcủa sêri này được sử dụnglàm nguồn bố mẹ cho các sêri sau. Các chương trìnhcó nhiều tổ hợp lai và đánh giávật liệu phân li trong phổ rộng của các điều kiện môitrường thường thành côngnhất.3.3.2. Lai lạiPhương pháp lai lại được sử dụng khi cần chuyểnmột tính trạng di truyềnđơn giản vào một giống hay dòng. Phương pháp nàyđược sử dụng trong chọn giốngkháng sâu bệnh khi các giống hiện có hoàn toàn tốtnhưng cảm nhiễm với một loạisâu bệnh đơn lẻ nào đó. Lai lại có hiệu quả cao khikhả năng kháng sâu hoặc bệnhdi truyền ở trạng thái đơn gen. Thông qua lai lại liêntục và chọn lọc, cuối cùng tựphối và chọn, một đoạn nhiễm sắc thể mang genkháng bệnh mong muốn được vàokiểu gen của bố mẹ. Phương pháp lai lại cũng có thểđược sử dụng có cải tiến để16chuyển khả năng kháng sâu hay bệnh do một số genkiểm soát. Trong trường hợpnày nhiều giai đình của thế hệ con lai lại có số lượnglớn có thể được sử dụng.Thông qua giao phối giữa các thế hệ con khángkhông hoàn toàn của các giai đìnhkhác nhau mức đề kháng ban đầu có thể được phụcnguyên trong nguồn kháng.Phương pháp lai lại thường cần thiết nếu gen khángsâu hoặc bệnh nằm ở dạnghoang dại thân thuộc hoặc dạng cây trồng có nhiềutính trạng bất lợi.Chọn lọc chu kìNhiều kiểu chọn lại chu kỳ đã áp dụng có kết quảtrong chọn giống khángsâu bệnh khi tính trạng bệnh di truyền đa gen. Ví dụđiển hình là tính kháng đa genbệnh đốm lá ở ngô. Mức kháng ở nhiều quần thể tănglên bằng cách lai chéo giữacác cây kháng bệnh nhất trong mỗi thế hệ cho một sốchu kỳ sinh sản. Tiến độ lớnnhất thường thu được trong những chu kỳ đầu tiên.3.3.4. Lai xaCó rất nhiều ví dụ về gen kháng bệnh được chuyểnvào các giống thươngmại thông qua lai giữa các loài và chi. Ðiều này thựchiện được nhờ sự hiểu biết vềdi truyền tế bào và sự tiến hóa của cây trồng. Ở lúamì đã tạo ra loài các tổng hợp vàchúng làm cầu nối để chuyển các gen mang vật chấtdi truyền đối với tính đề khángsang các loài cây trồng.Chọn giống bằng phương pháp đột biến đã đượcnhiều nhà chọn giống sửdụng để tạo ra gen kháng bệnh mới trong các câynông nghiệp. Ðến nay, một sốgiống kháng sâu bệnh đã được tạo ra bằng phươngpháp đột biến cảm ứng.3.3.5. Chọn lọc in vitroNuôi cấy mô và tế bào cho phép chọn lọc khả năngkháng bệnh ở các tế bàođơn, mô thực vật không phân hóa hay phôi xôma. Tếbào hay mô nuôi cấy được xửlý với độc tố đặc thù của thể gây bệnh làm tác nhânchọn lọc. Những tế bào, callushoặc phôi sống sót được tái sinh thành cây và nhữngthể tái sinh này có khả năngkháng tác nhân chọn lọc. Thông qua chọn lọc in vitrongười ta đã tạo ra ngô khángbệnh đốm lá nhỏ Heminthosporium maydis khoai tâykháng bệnh mốc sươngPhytophthora infestans. Ưu điểm của phương phápnày là có thể đánh giá nhiều cáthể trong điều kiện được xác định. Mỗi đĩa petri haybình tam giác chứa hàng triệucá thể. Một khả năng nữa có được trong quá trìnhnuôi cấy mô và tế bào là biến dịxôma hình thành trong quá trình nuôi cấy mở rộngkhả năng chọn lọc. Phương phápin vitro cũng có thể kết hợp với quy trình chuyển nạpgen.3.3.6. Kỹ nghệ di truyềnKỹ thuật tế bào và di truyền phân tử cho phép chuyểnvào các giống câytrồng các gen đơn lẻ (kháng sâu hay kháng bệnh)được lập từ bất kỳ cơ thể sống nàothông qua quá trình chuyển nạp di truyền. Một ví dụquen thuộc là gen độc tố BTphân lập từ vi khuẩn Bacillus thurringiensis sexta,Heliothis virescens và Heliothiszea. Ðối với virus người ta đã xây dựng thành côngnhiều chiến lược phòng trừ.Chiến lược thành công nhất là chuyễn vào cấygenmax hóa vỏ protein. Cây đượcchuyển gen vỏ protein có khả năng kháng virus chứagen mã hóa protein ấy và cácloại virus có quan hệ gần gũi bằng cách ngăn chặn sựlột vỏ protein của virus khi sựxâm nhập vào tế bào - một cơ chế bảo vệ chéo. Mộtchiến lược nữa là chuyển ANDbổ sung của ARN vệ tinh kích thước nhỏ vào bộgenom của cây. Phương pháp nàyđã làm tăng khả năng kháng virus hoa lá ở dưa chuột,cây thuốc lá. AND vệ tinhgiảm khả năng nhân và biểu hiện của virus và ứng xửnhư một kí sinh của virus.Một chiến lược khác và sử dụng ARN đối cảm(antisense RNA) của một số virusthực vật cũng có thể làm tăng khả năng kháng virus.ARN đối cảm chứa trình tự bổ sungcủa mARN đối cảm giảm sự tổng hợp sản phẩm củagen bằng cách tạo thành phân tửkép với ARN của virus, qua đó ngăn cản quá trìnhdịch mã. ...

Tài liệu được xem nhiều: