![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.78 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực. Kiệu là loại cây thảo, thân hành màu trắng, có nhiều vảy mỏng bọc bên ngoài. Theo Đông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực. Chủ trị tức ngực, khó chịu ở vùng dạ dày, nôn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệu Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệuĐông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tácdụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực.Kiệu là loại cây thảo, thân hành màu trắng, có nhiều vảy mỏng bọc bên ngoài. Theo Đôngy, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng lý khí,chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực. Chủ trị tức ngực, khóchịu ở vùng dạ dày, nôn mửa, kiết lỵ, ung nhọt lở loét… Ngoài việc muối kiệu để ăn, củkiệu còn chữa được nhiều bệnh. Ảnh minh họaChữa viêm mũi mạn tính: Dùng củ kiệu 9g, tân di hoa 6g, mộc qua 9g nấu nước uốngtrong ngày.Chữa đau thắt tim: Dùng củ kiệu 9g, qua lâu 18g, đan sâm 9g, khương hoàng 9g, ngũlinh chi 9g, quế chi 6g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, viễn chí 9g, trầm hương 3g (hoà vàosau). Sắc nước uống trong ngày.Chữa kiết lỵ, tiêu chảy: Dùng củ kiệu 9g, sài hồ 9g, bạch thược 12g, chỉ thực 6g, camthảo 4g. Sắc nước uống.Chữa đi lỵ phân lẫn máu: Dùng củ kiệu 12g, hoàng bá 6g sắc nước uống. Hoặc dùngkiệu 1 nắm, thái nhỏ, nấu cháo ăn.Chữa tiêu chảy, nôn khan không ngừng: Dùng kiệu 1 nắm, nước 500ml sắc cạn cònmột nửa, chia thành nhiều lần uống.Chữa hôn mê do trúng khí độc: Dùng kiệu giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào mũi.Chữa lở ngứa: Dùng lá kiệu nấu nước rửa, hoặc giã nát đắp lên chỗ da bị bệnh.Chữa bỏng: Dùng kiệu giã nhỏ, hoà với mật ong, vắt lấy nước bôi vào chỗ bị bỏng, giúpda chóng lành.Lưu ý: Người phát nóng do “khí hư” hoặc “âm hư”, mồ hôi ra nhiều, đầu đau không nêndùng độc vị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệu Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệuĐông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tácdụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực.Kiệu là loại cây thảo, thân hành màu trắng, có nhiều vảy mỏng bọc bên ngoài. Theo Đôngy, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng lý khí,chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực. Chủ trị tức ngực, khóchịu ở vùng dạ dày, nôn mửa, kiết lỵ, ung nhọt lở loét… Ngoài việc muối kiệu để ăn, củkiệu còn chữa được nhiều bệnh. Ảnh minh họaChữa viêm mũi mạn tính: Dùng củ kiệu 9g, tân di hoa 6g, mộc qua 9g nấu nước uốngtrong ngày.Chữa đau thắt tim: Dùng củ kiệu 9g, qua lâu 18g, đan sâm 9g, khương hoàng 9g, ngũlinh chi 9g, quế chi 6g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, viễn chí 9g, trầm hương 3g (hoà vàosau). Sắc nước uống trong ngày.Chữa kiết lỵ, tiêu chảy: Dùng củ kiệu 9g, sài hồ 9g, bạch thược 12g, chỉ thực 6g, camthảo 4g. Sắc nước uống.Chữa đi lỵ phân lẫn máu: Dùng củ kiệu 12g, hoàng bá 6g sắc nước uống. Hoặc dùngkiệu 1 nắm, thái nhỏ, nấu cháo ăn.Chữa tiêu chảy, nôn khan không ngừng: Dùng kiệu 1 nắm, nước 500ml sắc cạn cònmột nửa, chia thành nhiều lần uống.Chữa hôn mê do trúng khí độc: Dùng kiệu giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào mũi.Chữa lở ngứa: Dùng lá kiệu nấu nước rửa, hoặc giã nát đắp lên chỗ da bị bệnh.Chữa bỏng: Dùng kiệu giã nhỏ, hoà với mật ong, vắt lấy nước bôi vào chỗ bị bỏng, giúpda chóng lành.Lưu ý: Người phát nóng do “khí hư” hoặc “âm hư”, mồ hôi ra nhiều, đầu đau không nêndùng độc vị.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp chữa bệnh từ củ kiệu y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 283 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
7 trang 196 0 0
-
6 trang 189 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 147 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0