Phương Pháp Điều Trị trong y học dân tộc (Phần 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.46 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người xưa, trong quá trình vận dụng trị liệu trên lâm sàng, đã đề ra 1 số phương pháp điều trị chính yếu gọi là Bát Pháp (8 cách trị bệnh).I. BÁT PHÁP Bát Pháp là 8 cách chữa bệnh gồm : Hãn (làm cho ra mồ hôi), Thổ (làm cho nôn ra), Hạ (làm cho xổ), Thanh (làm cho mát), Ôn (làm cho ấm), Tiêu (làm cho tiêu mòn), Hòa (làm cho điều hòa cơ thể), Bổ (làm cho bổ).Tùy theo bệnh tật đã được xác định, chẩn đoán (ở đâu, nguyên nhân nào, thuộc hội chứng gì...),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương Pháp Điều Trị trong y học dân tộc (Phần 1) Phương Pháp Điều Trị trong y học dân tộc (Phần 1) Người xưa, trong quá trình vận dụng trị liệu trên lâm sàng, đã đề ra 1 sốphương pháp điều trị chính yếu gọi là Bát Pháp (8 cách trị bệnh). I. BÁT PHÁP Bát Pháp là 8 cách chữa bệnh gồm : Hãn (làm cho ra mồ hôi), Thổ (làmcho nôn ra), Hạ (làm cho xổ), Thanh (làm cho mát), Ôn (làm cho ấm), Tiêu (làmcho tiêu mòn), Hòa (làm cho điều hòa cơ thể), Bổ (làm cho bổ). Tùy theo bệnh tật đã được xác định, chẩn đoán (ở đâu, nguyên nhân nào,thuộc hội chứng gì...), chọn dùng cách này hay cách khác hoặc phối hợp 2, 3 cáchvới nhau để chữa trị. Về thuốc, mỗi phương pháp của Bát Pháp đều có bài thuốc đặc hiệu cócông dụng cao (do công lao thừa kế của hàng ngàn năm kinh nghiệm của ngườixưa). Nhưng về mặt châm cứu, còn nhiều phức tạp trong việc áp dụng cách thứcthủ thuật châm... Tuy nhiên, trong mỗi phương pháp châm cứu, vẫn có thể đạtđược kết quả tốt nếu thực hiện đúng quy tắc thao tác và chọn huyệt. 1. HÃN PHÁP (làm cho ra mồ hôi) Đại cương: 1 bệnh sốt, khi ra được mồ hôi, sốt tự lui, do đó người xưa đãvận dụng và tạo ra Hãn Pháp để chữa bệnh. Mục đích làm ta mồ hôi để tà khí theomồ hôi thoát ra ngoài. Áp dụng lâm sàng: Thường dùng chữa bệnh ở Biểu, tà khí còn ở phầnBiểu. Theo cách nhìn của YHCT, Hãn pháp không chỉ dùng để làm cho ra mồ hôimà hễ muốn khu trục Biểu tà, làm cho khí huyết lưu thông đều có thể dùng Hãnpháp, do đó không nên nhìn 1 cách hạn hẹp rằng Hãn pháp chỉ dùng để làm cho ramồ hôi. Trên lâm sàng có thể dùng nhiều cách : Thuốc uống, châm cứu, xông... a) Thuốc: - Dùng thuốc Tân ôn ( cay ấm) để ra mồ hôi, dùng trong chứng Biểu Hàn. - Dùng thuốc Tân Lương (cay mát), trong chứng Biểu Nhiệt. b) Châm cứu: Thường dùng huyệt Hợp cốc (Đtr.4) và Phong môn (Bq.12) khi tà còn ởBiểu. + Nếu do Hàn tà, châm sâu, tả mạnh, vê kim cho tới khi thấy ra mồ hôi ởtrán thì lưu kim. Hoặc dùng phương pháp Thiêu sơn hỏa. + Nếu do nhiệt, châm nông, tả mạnh như trên hoặc châm 1-2 kim theo thủthuật Thiêu sơn hỏa để giải biểu, khi đã ra mồ hôi ở trán, dùng thủ thuật Thấunhiên lương để thanh nhiệt. c) Ngoại khoa: Trong dân gian thường dùng nồi xông hoặc cháo giải cảm, có hiệu quả pháthãn rất cao và an toàn. Nồi xông cũng được dùng trong chứng Phù (thủy thũng) mãn tính để thúcđẩy bài trừ chất nước. Chỉ định - Chỉ dùng chữa bệnh mà tà khí còn ở Biểu. - Thiên Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận ghi : Tà khí còn ở bì mao thờilàm cho hãn phát tán đi và mình nóng như than đốt, nên phát hãn. Chống chỉ định (Contraindication) : - Người mất nhiều tân dịch (tiêu chảy, nôn nhiều), mất nhiều máu, khôngđược dùng. - Khi Biểu tà đã giải, cần ngưng ngay. - Mùa hè nóng nực, không nên làm cho ra mồ hôi nhiều quá. - Không nên cùng lúc cho uống nhiều loại thuốc phát hãn, đắp nhiều chăn,làm cho mồ hôi tiết ra nhiều quá, hại đến nguyên khí, gây vong dương. - Cần nắm 4 không : không hoãn, không cấp, không nhiều, không ít. Vì Hoãn và Cấp không thể đẩy lui được tà khí ra, nhiều quá thì gây vongdương, ít quá thì tà khí ra không hết, không hết bệnh. - Người hư yếu, khi muốn phát hãn, luôn luôn phải bổ thêm. Chú ý: Cần linh hoạt khi áp dụng phép hãn : Phát hãn làm cho các lỗ chânlông nở ra, tà khí theo mồ hôi mà ra, do đó nên dùng những vị thuốc nào chỉ làmcho tà khí theo chân lông ra dần dần, mà không làm tổn thương trung khí và tândịch. Thí dụ : Trong sách Thương Hàn Luận, Trương Trọng Cảnh dùng bàiMa Hoàng Quế Chi, nhiều người dùng các loại Bạc hà, Kinh giới và thêm các vịTáo như Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch chỉ... để phát hãn. Việc cho thêm thuốcTáo, tuy cũng có tác dụng phát hãn nhưng chỉ để chữa Hàn thấp chứ không thểchữa được Thương hàn ôn bệnh. Vì phong hỏa đốt bên trong, ngoài lại dùng thuốcTáo, thì mồ hôi không thể ra được thì tà khí không có chỗ dựa để ra. Tà khí đãkhông ra còn dùng thuốc Táo làm rối loạn chính khí, tổn thương tân dịch, sinh rabiến chứng. Do đó cần cẩn thận khi dùng thuốc. 2. THANH PHÁP (Làm Cho Mát) Đại cương: Có những chứng nóng lâu ngày, quá nóng, phải dùng thuốcmát mới làm hạ được, vì thế người xưa đề ra Thanh pháp. Áp dụng: Dùng để chữa những bệnh ôn nhiệt xâm nhập vào cơ thể làm khôráo tân dịch. - Thuốc : Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh và vị trí của Nhiệt tà màdùng thuốc: Thanh lương (Thanh nhiệt, Lương huyết), dùng thuốc vị cay, tínhmát, để thanh, nhiệt như : Thạch cao, Lá tre, Tri mẫu... dùng trong trường hợp sốtcao. Dùng thuốc vị đắng, tính lạnh để tả hỏa như Hoàng Liên... Dùng thuố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương Pháp Điều Trị trong y học dân tộc (Phần 1) Phương Pháp Điều Trị trong y học dân tộc (Phần 1) Người xưa, trong quá trình vận dụng trị liệu trên lâm sàng, đã đề ra 1 sốphương pháp điều trị chính yếu gọi là Bát Pháp (8 cách trị bệnh). I. BÁT PHÁP Bát Pháp là 8 cách chữa bệnh gồm : Hãn (làm cho ra mồ hôi), Thổ (làmcho nôn ra), Hạ (làm cho xổ), Thanh (làm cho mát), Ôn (làm cho ấm), Tiêu (làmcho tiêu mòn), Hòa (làm cho điều hòa cơ thể), Bổ (làm cho bổ). Tùy theo bệnh tật đã được xác định, chẩn đoán (ở đâu, nguyên nhân nào,thuộc hội chứng gì...), chọn dùng cách này hay cách khác hoặc phối hợp 2, 3 cáchvới nhau để chữa trị. Về thuốc, mỗi phương pháp của Bát Pháp đều có bài thuốc đặc hiệu cócông dụng cao (do công lao thừa kế của hàng ngàn năm kinh nghiệm của ngườixưa). Nhưng về mặt châm cứu, còn nhiều phức tạp trong việc áp dụng cách thứcthủ thuật châm... Tuy nhiên, trong mỗi phương pháp châm cứu, vẫn có thể đạtđược kết quả tốt nếu thực hiện đúng quy tắc thao tác và chọn huyệt. 1. HÃN PHÁP (làm cho ra mồ hôi) Đại cương: 1 bệnh sốt, khi ra được mồ hôi, sốt tự lui, do đó người xưa đãvận dụng và tạo ra Hãn Pháp để chữa bệnh. Mục đích làm ta mồ hôi để tà khí theomồ hôi thoát ra ngoài. Áp dụng lâm sàng: Thường dùng chữa bệnh ở Biểu, tà khí còn ở phầnBiểu. Theo cách nhìn của YHCT, Hãn pháp không chỉ dùng để làm cho ra mồ hôimà hễ muốn khu trục Biểu tà, làm cho khí huyết lưu thông đều có thể dùng Hãnpháp, do đó không nên nhìn 1 cách hạn hẹp rằng Hãn pháp chỉ dùng để làm cho ramồ hôi. Trên lâm sàng có thể dùng nhiều cách : Thuốc uống, châm cứu, xông... a) Thuốc: - Dùng thuốc Tân ôn ( cay ấm) để ra mồ hôi, dùng trong chứng Biểu Hàn. - Dùng thuốc Tân Lương (cay mát), trong chứng Biểu Nhiệt. b) Châm cứu: Thường dùng huyệt Hợp cốc (Đtr.4) và Phong môn (Bq.12) khi tà còn ởBiểu. + Nếu do Hàn tà, châm sâu, tả mạnh, vê kim cho tới khi thấy ra mồ hôi ởtrán thì lưu kim. Hoặc dùng phương pháp Thiêu sơn hỏa. + Nếu do nhiệt, châm nông, tả mạnh như trên hoặc châm 1-2 kim theo thủthuật Thiêu sơn hỏa để giải biểu, khi đã ra mồ hôi ở trán, dùng thủ thuật Thấunhiên lương để thanh nhiệt. c) Ngoại khoa: Trong dân gian thường dùng nồi xông hoặc cháo giải cảm, có hiệu quả pháthãn rất cao và an toàn. Nồi xông cũng được dùng trong chứng Phù (thủy thũng) mãn tính để thúcđẩy bài trừ chất nước. Chỉ định - Chỉ dùng chữa bệnh mà tà khí còn ở Biểu. - Thiên Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận ghi : Tà khí còn ở bì mao thờilàm cho hãn phát tán đi và mình nóng như than đốt, nên phát hãn. Chống chỉ định (Contraindication) : - Người mất nhiều tân dịch (tiêu chảy, nôn nhiều), mất nhiều máu, khôngđược dùng. - Khi Biểu tà đã giải, cần ngưng ngay. - Mùa hè nóng nực, không nên làm cho ra mồ hôi nhiều quá. - Không nên cùng lúc cho uống nhiều loại thuốc phát hãn, đắp nhiều chăn,làm cho mồ hôi tiết ra nhiều quá, hại đến nguyên khí, gây vong dương. - Cần nắm 4 không : không hoãn, không cấp, không nhiều, không ít. Vì Hoãn và Cấp không thể đẩy lui được tà khí ra, nhiều quá thì gây vongdương, ít quá thì tà khí ra không hết, không hết bệnh. - Người hư yếu, khi muốn phát hãn, luôn luôn phải bổ thêm. Chú ý: Cần linh hoạt khi áp dụng phép hãn : Phát hãn làm cho các lỗ chânlông nở ra, tà khí theo mồ hôi mà ra, do đó nên dùng những vị thuốc nào chỉ làmcho tà khí theo chân lông ra dần dần, mà không làm tổn thương trung khí và tândịch. Thí dụ : Trong sách Thương Hàn Luận, Trương Trọng Cảnh dùng bàiMa Hoàng Quế Chi, nhiều người dùng các loại Bạc hà, Kinh giới và thêm các vịTáo như Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch chỉ... để phát hãn. Việc cho thêm thuốcTáo, tuy cũng có tác dụng phát hãn nhưng chỉ để chữa Hàn thấp chứ không thểchữa được Thương hàn ôn bệnh. Vì phong hỏa đốt bên trong, ngoài lại dùng thuốcTáo, thì mồ hôi không thể ra được thì tà khí không có chỗ dựa để ra. Tà khí đãkhông ra còn dùng thuốc Táo làm rối loạn chính khí, tổn thương tân dịch, sinh rabiến chứng. Do đó cần cẩn thận khi dùng thuốc. 2. THANH PHÁP (Làm Cho Mát) Đại cương: Có những chứng nóng lâu ngày, quá nóng, phải dùng thuốcmát mới làm hạ được, vì thế người xưa đề ra Thanh pháp. Áp dụng: Dùng để chữa những bệnh ôn nhiệt xâm nhập vào cơ thể làm khôráo tân dịch. - Thuốc : Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh và vị trí của Nhiệt tà màdùng thuốc: Thanh lương (Thanh nhiệt, Lương huyết), dùng thuốc vị cay, tínhmát, để thanh, nhiệt như : Thạch cao, Lá tre, Tri mẫu... dùng trong trường hợp sốtcao. Dùng thuốc vị đắng, tính lạnh để tả hỏa như Hoàng Liên... Dùng thuố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền y học dân tộc kiến thức về y học cổ truyền Phương Pháp Điều Trị bệnh trị bệnh theo y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 146 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 117 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0