Thông tin tài liệu:
Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất của chương trình hóa học THCS. Xin giới thiệu với các bạn một số dạng bài tập thường gặp ở bậc THCS
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp giải bài tập định tính hóa học ở THCS Phương pháp giải bài tập định tính hóa học ở THCSBài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất của chương trình hóa họcTHCS. Xin giới thiệu với các bạn một số dạng bài tập thường gặp ở bậc THCS.I. Cách giải bài tập lý thuyết:Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay quanh nhữngkiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính chất và ứngdụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ.1. Kiểu bài tập Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa:a. Kiểu bài đơn giản nhất: Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạothành sau phản ứng:Ví dụ:HgO ---> Hg + O2Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2P + O2 ---> P2O5Al + HCl ---> AlCl3 + H2Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học sinhTHCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh về mộtcách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do vậy học sinhTHCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học thuộc hệ số đặttrước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa học nào đó.Chúng tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoànthành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước sau:+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phứctạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãn thìdùng các hệ số chẵn cao hơn).+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối cùng).Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3 với các hệsố đứng đầu đều là 2.Các thí dụ khác:Cân bằng: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so vớicông thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên t ử Fe hoặc S)Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại.Cân bằng: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2 + Cl2 + H2OChất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tửlẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn.Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 ---> Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O ---> Cáchệ số còn lại.Cân bằng: HCl + MnO2 ---> MnCl2 + Cl2 + H2OChất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ítnhất 4 nguyên tử Cl)Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứngoxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm cáchệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.b. Kiểu bài tập cơ bản: Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia phảnứng.Ví dụ:H2SO4 + Ba(NO3)2 --->HCl + AgNO3 --->Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu vớikiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra muối mới vàaxit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chấttạo thành sau phản ứng.Ở mức độ cao hơn cần xử lý t ình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thíchhợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Vídụ:Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + YChất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp:Na2SO4 + X ---> NaCl + Ythì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phảilựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được cònmuối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y).Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ...thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan.c. Kiểu bài tập: Thực hiện quá trình biến hóaVí dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:Fe ---> FeCl3 ---> Fe(OH)3 ---> Fe2O3FeCl2 ---> Fe(OH)2 ---> FeSO4hay:Tinh bột ---> Glucozo ---> Rượu etylic ---> Axit axeticThực hiện theo các bước sau:+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:Fe ---> FeCl3 (1)FeCl3 ---> Fe(OH)3 (2)Fe(OH)3 ---> Fe2O3 (3)và:(C6H10O5)n ---> C6H12O6 (1)C6H12O6 ---> C2H5OH (2)C2H5OH ---> CH3COOH (3)Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó sản phẩm củaphản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng giữa để bổ sung cácchất còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để lại làm sau.+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.2. Kiểu bài tập Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra:Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững chất nàotác dụng được với nhau? Viết PTPU.+ Trước hết cần xét xem c ...