Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt phần 1
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 636.73 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp mới gõ tắt chữ ViệtNghiền ngẫm 40 phút, sẽ tiết kiệm hơn 40% thời gian gõBài này trình bày một phương pháp có hệ thống để gõ tắt chữ Việt. Ƣớctính tiết kiệm khoảng 40% số phím phải gõ khi chỉ dùng duy nhất phương pháp này. Ta tiết kiệm được nhiều hơn nữa khi dùng chung phương pháp này với trang gõ tắt các từ thường dùng của riêng ta tự tạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt phần 1 Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt Trần Tư Bình Nghiền ngẫm 40 phút, sẽ tiết kiệm hơn 40% thời gian gõBài này trình bày một phương pháp có hệ thống để gõ tắt chữ Việt. Ƣớctính tiết kiệm khoảng 40% số phím phải gõ khi chỉ dùng duy nhấtphương pháp này. Ta tiết kiệm được nhiều hơn nữa khi dùng chungphương pháp này với trang gõ tắt các từ thường dùng của riêng ta tự tạo.Phương pháp này do TS. Ngô Đình Học, tác giả bộ gõ đa năngWinVNKey, đã tích hợp cách tốc ký trong bài “ Tốc ký chữ Việt” củachúng tôi vào WinVNKey, tạo ra một phương pháp mới gõ tắt chữ Việt:gõ chữ tốc ký mà máy vi tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn.Năm bước cần làm để gõ tắt theo phương pháp mới là:1. Chọn kiểu gõ dấu thích hợp.2. Nhớ qui ước gõ tắt.3. Hạ tải WinVNKey.4. Điều chỉnh WinVNKey để chỉ dùng phương pháp mới.5. Điều chỉnh WinVNKey để dùng chung phương pháp mới với trang gõtắt của riêng ta tự tạo.I. Bước 1: CHỌN KIỂU GÕ DẤU THÍCH HỢPKiểu gõ dấu (typing method) là cách quy định phím để cho ra các dấuthanh: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, và các chữ có dấu phụ: â, ê, ô, ă, ư, ơ,đ.Để đạt kết quả tối ưu, ta phải dùng 1 trong 2 kiểu gõ dấu sa u đây đã đượcthiết kế cho phù hợp với phương pháp mới gõ tắt chữ Việt :A. Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS (chỉ thích hợp cho bàn phím Anh–Mỹ).HoặcB. Kiểu gõ dấu Tubinhtran (thích hợp cho bàn phím Pháp và Anh –Mỹ). Hình 1: Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS và Tubinhtran. (*) Chỉ thích hợp cho bàn phím Pháp.Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS thì nhanh hơn kiểu gõ dấu Tubinhtran. Aicó bàn phím Anh-Mỹ thì nên chọn kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS, còn ai cóbàn phím Pháp thì chọn kiểu gõ dấu Tubinhtran.Sau đây là phần phân tích ưu điểm của 2 kiểu gõ dấu: Tubinhtran-MS vàTubinhtran để độc giả hiểu vì sao chúng tôi không dùng các kiểu gõ dấuquen thuộc khác như: VNI, Telex, VIQR, Microsoft, v.v..A. Ƣu điểm kiểu gõ dấu Tubinhtran-MSƢu điểm của kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS là chỉ gõ phím 1 lần để có cácchữ: â, ê, ô, ă, ư, ơ, đ.Vì sao phải tạo ra kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS mà không dùng kiểu gõdấu Microsoft? Lý do là:• Về dấu thanh: Dễ nhớ và thuận tiện.- Chọn phím 1,2,3,4,5 cho dấu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, để dễ nhớ vìnó theo thứ tự ta đã học chữ quốc ngữ, lại giống thứ tự của kiểu gõ VNI.Còn kiểu Microsoft thì có thứ tự khác là: phím 5,6,7,8 ,9 cho dấu huyền,hỏi, ngã, sắc, nặng, nên khó nhớ.- Quan trọng hơn, tần số xuất hiện của các số: 0,1,2,3,4,5 thì nhiều hơnsố 6,7,8,9 trong mọi văn bản. Do đó, dùng kiểu gõ Tubinhtran-MS thìkhi cần có số 0,1,2,3,4,5, ta không cần phải gõ phím thoát trư ớc đó. Chỉkhi cần có số 6, 7, 8, 9, ta mới gõ phím lặp (gõ liên tiếp hai lần) hoặcphím thoát (\). Còn kiểu Microsoft thì ngược lại, khi cần có số 0, 1, 2, 3,4, 5, ta phải gõ phím lặp hoặc phím thoát.• Về dấu phụ: Dễ nhớ và hợp lý.- Phím 6 = â (trên phím 6 có dấu ^ và số 6 khi lật qua thì gần giống a,nhìn vào dễ nhớ là â).- Phím 7 = ê (số 7 cũng gần giống ^ nên nhìn vào dễ nhớ là ê).- Phím 8 = ô (số 8 cũng gần giống o nên nhìn vào dễ nhớ là ô).- Phím 9 = ă (vì trên phím 9 có dấu trăng ( nên nhìn vào dễ nhớ là ă).- Phím [ = ư và phím ] = ơ (vì tần xuất “ư” cao hơn “ơ” trong tiếng Việt.Chọn [ = ư hợp lý hơn vì phím [ gần trung tâm bàn phím hơn).B. Ƣu điểm kiểu gõ dấu TubinhtranKiểu gõ dấu Tubinhtran thật ra phần lớn là tổng hợp các ưu điểm của 2kiểu gõ VNI và Telex. Kiểu gõ dấu này giúp ta gõ dấu chữ Việt đượcnhanh hơn vì:- Dùng đến 4 phím lặp (gõ liên tiếp hai lần): aa, ee, oo, uu (để có: ă, ê, ơ,ư) nên không cần di chuyển ngón tay.- Chọn phím 1,2,3,4,5 cho các dấu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, để dễ nhớvì nó theo thứ tự ta đã học chữ quốc ngữ, lại giống thứ tự của kiểu gõVNI.- Chỉ gõ phím 1 lần để có ký tự đ.II. Bước 2: NHỚ QUI ƢỚC GÕ TẮTChỉ cần nhớ 30 qui ước và 1 ngoại lệ. Xin đọc các qui ước gõ tắt từ trênxuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp.A. Dấu sắc ở vần ngượcVần ngược chỉ mang dấu sắc hoặc dấu nặng. Vd: oc, ach, up, ơt, ….Có 1 qui ước: (*) Nếu ta không thêm dấu nặng thì WinVNKey sẽ tự động thêm vào dấu sắc ở chữ có vần ngược, sau khi nhấn phím ngắt từ. (Vd: phím trống, dấu phẩy, dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, ngoặc đơn, ngoặc kép, v.v….).B. Phụ âm đầu chữCó 9 qui ước:(*) C tự động bung ra k khi sau c là e, ê, i. Nếu không muốn bung ra k mà vẫn là c thì ta gõ phím thoát \ trước khi gõ e, ê, i. (**) Nếu không muốn bung ra kh mà vẫn là k thì ta gõ lặp phím k (hoặc gõ phím thoát \ trước khi gõ k). (***) G tự động bung ra gh, khi sau g là e, ê, i, như ga → ga, ge → ghe. (****) NG tự động bung ra ngh, khi sau ng là e, ê, i, như nga → nga, nge → nghe.C. Phụ âm cuối chữCó 3 qui ước: (*) Gõ dấu thanh ở cuối từ hoặc ngay sau nguyên âm đều được.Ba phần trên có tất cả 13 qui ước gõ tắt. Chúng được nhiều người biếtđến vì những người đi trước đã nêu ra khi bàn về vấn đề cải tiến chữquốc ngữ.D. Vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng nhất vì nó trình bày cách gõ tắtcó hệ thống cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn 2 chữ cáimỗi vần.Tiếng Việt hiện có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”.Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đã được gõ tắt là oog,oah, uêh, oak, uêk như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần II.C).Còn lại 52 vần:Trong đó có:- Các nguyên âm ghép: oă, uâ, oe, iê hay yê, oa, uơ, uô, ươ, uyê.- Các chữ cái cuối: t, p, c, n, m, ng, i ha y y, o hay u.52 vần nầy được gõ tắt còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Và- Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 9 qui ước và 1 ngoạilệ:• Ă = oă• Â = uâ• E = oe• I = iê, yê• O = oa ………… (Ngoại lệ: A = oa cho vần“oay”)• Ơ = uơ• U = uô• Ƣ = ư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt phần 1 Phương pháp mới gõ tắt chữ Việt Trần Tư Bình Nghiền ngẫm 40 phút, sẽ tiết kiệm hơn 40% thời gian gõBài này trình bày một phương pháp có hệ thống để gõ tắt chữ Việt. Ƣớctính tiết kiệm khoảng 40% số phím phải gõ khi chỉ dùng duy nhấtphương pháp này. Ta tiết kiệm được nhiều hơn nữa khi dùng chungphương pháp này với trang gõ tắt các từ thường dùng của riêng ta tự tạo.Phương pháp này do TS. Ngô Đình Học, tác giả bộ gõ đa năngWinVNKey, đã tích hợp cách tốc ký trong bài “ Tốc ký chữ Việt” củachúng tôi vào WinVNKey, tạo ra một phương pháp mới gõ tắt chữ Việt:gõ chữ tốc ký mà máy vi tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn.Năm bước cần làm để gõ tắt theo phương pháp mới là:1. Chọn kiểu gõ dấu thích hợp.2. Nhớ qui ước gõ tắt.3. Hạ tải WinVNKey.4. Điều chỉnh WinVNKey để chỉ dùng phương pháp mới.5. Điều chỉnh WinVNKey để dùng chung phương pháp mới với trang gõtắt của riêng ta tự tạo.I. Bước 1: CHỌN KIỂU GÕ DẤU THÍCH HỢPKiểu gõ dấu (typing method) là cách quy định phím để cho ra các dấuthanh: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, và các chữ có dấu phụ: â, ê, ô, ă, ư, ơ,đ.Để đạt kết quả tối ưu, ta phải dùng 1 trong 2 kiểu gõ dấu sa u đây đã đượcthiết kế cho phù hợp với phương pháp mới gõ tắt chữ Việt :A. Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS (chỉ thích hợp cho bàn phím Anh–Mỹ).HoặcB. Kiểu gõ dấu Tubinhtran (thích hợp cho bàn phím Pháp và Anh –Mỹ). Hình 1: Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS và Tubinhtran. (*) Chỉ thích hợp cho bàn phím Pháp.Kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS thì nhanh hơn kiểu gõ dấu Tubinhtran. Aicó bàn phím Anh-Mỹ thì nên chọn kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS, còn ai cóbàn phím Pháp thì chọn kiểu gõ dấu Tubinhtran.Sau đây là phần phân tích ưu điểm của 2 kiểu gõ dấu: Tubinhtran-MS vàTubinhtran để độc giả hiểu vì sao chúng tôi không dùng các kiểu gõ dấuquen thuộc khác như: VNI, Telex, VIQR, Microsoft, v.v..A. Ƣu điểm kiểu gõ dấu Tubinhtran-MSƢu điểm của kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS là chỉ gõ phím 1 lần để có cácchữ: â, ê, ô, ă, ư, ơ, đ.Vì sao phải tạo ra kiểu gõ dấu Tubinhtran-MS mà không dùng kiểu gõdấu Microsoft? Lý do là:• Về dấu thanh: Dễ nhớ và thuận tiện.- Chọn phím 1,2,3,4,5 cho dấu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, để dễ nhớ vìnó theo thứ tự ta đã học chữ quốc ngữ, lại giống thứ tự của kiểu gõ VNI.Còn kiểu Microsoft thì có thứ tự khác là: phím 5,6,7,8 ,9 cho dấu huyền,hỏi, ngã, sắc, nặng, nên khó nhớ.- Quan trọng hơn, tần số xuất hiện của các số: 0,1,2,3,4,5 thì nhiều hơnsố 6,7,8,9 trong mọi văn bản. Do đó, dùng kiểu gõ Tubinhtran-MS thìkhi cần có số 0,1,2,3,4,5, ta không cần phải gõ phím thoát trư ớc đó. Chỉkhi cần có số 6, 7, 8, 9, ta mới gõ phím lặp (gõ liên tiếp hai lần) hoặcphím thoát (\). Còn kiểu Microsoft thì ngược lại, khi cần có số 0, 1, 2, 3,4, 5, ta phải gõ phím lặp hoặc phím thoát.• Về dấu phụ: Dễ nhớ và hợp lý.- Phím 6 = â (trên phím 6 có dấu ^ và số 6 khi lật qua thì gần giống a,nhìn vào dễ nhớ là â).- Phím 7 = ê (số 7 cũng gần giống ^ nên nhìn vào dễ nhớ là ê).- Phím 8 = ô (số 8 cũng gần giống o nên nhìn vào dễ nhớ là ô).- Phím 9 = ă (vì trên phím 9 có dấu trăng ( nên nhìn vào dễ nhớ là ă).- Phím [ = ư và phím ] = ơ (vì tần xuất “ư” cao hơn “ơ” trong tiếng Việt.Chọn [ = ư hợp lý hơn vì phím [ gần trung tâm bàn phím hơn).B. Ƣu điểm kiểu gõ dấu TubinhtranKiểu gõ dấu Tubinhtran thật ra phần lớn là tổng hợp các ưu điểm của 2kiểu gõ VNI và Telex. Kiểu gõ dấu này giúp ta gõ dấu chữ Việt đượcnhanh hơn vì:- Dùng đến 4 phím lặp (gõ liên tiếp hai lần): aa, ee, oo, uu (để có: ă, ê, ơ,ư) nên không cần di chuyển ngón tay.- Chọn phím 1,2,3,4,5 cho các dấu: sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, để dễ nhớvì nó theo thứ tự ta đã học chữ quốc ngữ, lại giống thứ tự của kiểu gõVNI.- Chỉ gõ phím 1 lần để có ký tự đ.II. Bước 2: NHỚ QUI ƢỚC GÕ TẮTChỉ cần nhớ 30 qui ước và 1 ngoại lệ. Xin đọc các qui ước gõ tắt từ trênxuống dưới vì chúng có quan hệ nối tiếp.A. Dấu sắc ở vần ngượcVần ngược chỉ mang dấu sắc hoặc dấu nặng. Vd: oc, ach, up, ơt, ….Có 1 qui ước: (*) Nếu ta không thêm dấu nặng thì WinVNKey sẽ tự động thêm vào dấu sắc ở chữ có vần ngược, sau khi nhấn phím ngắt từ. (Vd: phím trống, dấu phẩy, dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, ngoặc đơn, ngoặc kép, v.v….).B. Phụ âm đầu chữCó 9 qui ước:(*) C tự động bung ra k khi sau c là e, ê, i. Nếu không muốn bung ra k mà vẫn là c thì ta gõ phím thoát \ trước khi gõ e, ê, i. (**) Nếu không muốn bung ra kh mà vẫn là k thì ta gõ lặp phím k (hoặc gõ phím thoát \ trước khi gõ k). (***) G tự động bung ra gh, khi sau g là e, ê, i, như ga → ga, ge → ghe. (****) NG tự động bung ra ngh, khi sau ng là e, ê, i, như nga → nga, nge → nghe.C. Phụ âm cuối chữCó 3 qui ước: (*) Gõ dấu thanh ở cuối từ hoặc ngay sau nguyên âm đều được.Ba phần trên có tất cả 13 qui ước gõ tắt. Chúng được nhiều người biếtđến vì những người đi trước đã nêu ra khi bàn về vấn đề cải tiến chữquốc ngữ.D. Vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng nhất vì nó trình bày cách gõ tắtcó hệ thống cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống còn 2 chữ cáimỗi vần.Tiếng Việt hiện có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép + chữ cái”.Trong đó, 5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đã được gõ tắt là oog,oah, uêh, oak, uêk như vừa trình bày ở trên (xem ví dụ phần II.C).Còn lại 52 vần:Trong đó có:- Các nguyên âm ghép: oă, uâ, oe, iê hay yê, oa, uơ, uô, ươ, uyê.- Các chữ cái cuối: t, p, c, n, m, ng, i ha y y, o hay u.52 vần nầy được gõ tắt còn 2 chữ cái cho mỗi vần, bằng cách:- Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Và- Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác.Rút gọn nguyên âm ghép còn một nguyên âm. Có 9 qui ước và 1 ngoạilệ:• Ă = oă• Â = uâ• E = oe• I = iê, yê• O = oa ………… (Ngoại lệ: A = oa cho vần“oay”)• Ơ = uơ• U = uô• Ƣ = ư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị nhân lực kinh tế quốc tế kế hoạch phát triển quản trị dự án quản lí kế hoạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
22 trang 340 0 0
-
97 trang 309 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 289 0 0 -
Tiểu luận môn Quản trị dự án hệ thống thông tin: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý sinh viên
42 trang 263 1 0 -
Lý thuyết và bài tập Quản trị dự án (Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư): Phần 1 - Vũ Công Tuấn
229 trang 252 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 242 5 0 -
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 232 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 193 0 0 -
23 trang 192 0 0
-
91 trang 187 1 0