Danh mục

Phương pháp nghiên cứu thị trường bất động sản phần 4

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 406.72 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

phép thí điểm xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ. Tại Hà Nội đang tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu thị trường bất động sản phần 4phép thí điểm xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ. Tại Hà Nội đang tiếptục triển khai đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ sau: Bảng 2.9: Các dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội Tên dự án Diện tích STT Ghi chú 1 Cụm Công nghiệp tâp trung vừa và nhỏ Từ 21,13 ha Liêm Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập 2 8,35 ha trung quận Cầu Giấy Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập 3 9,03 ha trung quận Hai Bà Trưng Cụm công nghiệp dệt – may Nguyên Khê - 18,6 ha Giai đoạn 4 Đông Anh 1 Khu công nghiệp Nam Thăng Long 30,3 ha Giai đoạn 5 1 Các khu tiểu thủ công nghiệp và làng nghề chỉ 6 Đang truyền thống ở Vân Hà-Liên Hà (Đông đạo lập dự Anh), Bát Tràng–Kiêu Kỵ (Gia Lâm), làng án nghề Thanh Trì Nguồn: Tổng kiểm kê đất đai năm 2000 – Tổng cục địa chính2.3 Thị trường “nóng, lạnh” bất thường, giá cả dễ biến động dẫn đến nạnđầu cơ trong nhà đất. Trong khoảng 10 năm qua thị trường nhà đất đã trải qua cơn sốt năm 1993,đóng băng trong những năm 1997-1999 rồi lại sốt lại vào cuối năm 2000. Giá 52cả dễ biến động, có nơi, có lúc theo hướng nhảy vọt, trong khi tổng giao dịchtrên thực tế không tăng đột biến. Trên thực tế, giá đất bình quân ở Hà Nội đãthuộc loạic cao trong khu vực, tương đương với khu “lãnh thổ mới” (NewTerritories) ở Hồng Kông (xấp xỉ 3000 USD/m2) Còn tồn tại hệ thống hai giá:giá do Nhà nước quy định, cao hơn cả Thượng Hải, Bắc Kinh. Riêng một sốkhu vực trung tâm Hà Nội, giá đất còn cao hơn gấp chục lần so với giá đấttrung bình trong thành phố. Ta hãy so sánh tỷ lệ giữa giá trị BĐS và tổng thu nhập quốc nội (GDP),giữa Việt Nam và một số nước trên thế giới. Năm 1990, khi giá BĐS ở Nhậtđạt mức kỷ lục, tổng giá trị đất của Nhật đứng hàng đầu thế giới (trên cả Mỹ)cung chỉ bằng 5,8 lần tổng sản phẩm quốc nội của Nhật. ở Đài Loan vào năm1997, tổng giá trị đất của tất cả mọi khu phố, mọi xóm làng … gấp 9,6 lầnGDP của Đài Loan năm đó. ở Việt Nam, ta chỉ lấy một khu vực ở khu vực HàNội dài 5 km, rộng 5 km và giả sử giá trung bình của 1 m 2 đất là 1500USD(khoảng 5 cây vàng) thì tổng giá trị của 25 km 2 (tức 25 tiệu m2) đất nội thànhHà Nội là 37,5 tỷ USD, nhiều gấp 1,16 lần toàn bộ GDP của Việt Nam năm2001. Hiện nay khung giá đất do nhà nước quy định như sau: Giá đất đô thị hiện hành Đơn vị tính: 1000đ/m2 Loạ Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Loại Giá Giá tối Giá Giá Giá Giá Giá Giá i đườn tối tối tối đa tối tối đa tối tối đa đa đô g phố thiểu thiểu thiểu thiểu thị I 1 4.600 11.500 2.760 6.900 1.380 3.450 460 1.150 2 2.700 6.750 1.620 4.050 810 2.025 270 675 3 1.800 4.500 1.080 2.700 540 1.350 180 450 4 900 2.250 540 1.350 270 675 90 225 53 II 1 2.600 6.500 1.560 3.900 780 1.950 260 650 2 1.950 4.875 1.170 2.950 580 1.450 190 475 3 1800 4.500 780 1.950 390 975 130 325 4 710 1.775 420 1.050 210 525 70 175 III 1 1.600 4.000 960 2.400 400 1.000 130 325 2 1.200 3.000 720 1.800 300 750 100 250 3 800 2.000 480 1.200 200 500 70 175 4 400 1.000 240 600 100 250 30 75 IV 1 800 2.000 480 1.200 200 500 70 175 2 600 1.500 360 900 150 375 50 125 3 400 1.000 240 600 100 250 30 75 4 200 500 129 300 50 125 16 40 V 1 600 1.500 330 825 150 375 50 125 2 400 1.000 220 550 100 250 30 75 3 200 500 110 275 ...

Tài liệu được xem nhiều: