PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMOL
Số trang: 4
Loại file: docx
Dung lượng: 109.20 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Formol được dùng để tổng hợp các polyme và nhiều hoá chất. Sản xuất nhựa chịu nhiệt dùng trong chế biến gỗ và vật liệu lát trong xây dựng, giấy vệ sinh. Sử dụng ở nồng độ thấp trong công nghệ sản xuất và rửa phim màu âm bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMOLPHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMOL (Bún, phở, đồ muối chua) Nguyên lý: I. Có mặt của vết Codein hay Moorphine ở môi trường acid sulfuric. Foocmaldehyt sẽ cho phức màu tím đỏ. Tác dụng và tác hại của formol: II. Tác dụng của formol: Formol được dùng để tổng hợp các polyme và nhiều hoá chất. Sản xuất nhựa chịu nhiệt dùng trong chế biến gỗ và vật liệu lát trong xây dựng, giấy vệ sinh. Sử dụng ở nồng độ thấp trong công nghệ sản xuất và rửa phim màu âm bản. Formol có tính sát trùng cao nên sử dụng trong y học để diệt vi khuẩn, sát trùng và là dung môi để bảo vệ các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con người, ướp xác. Dễ dàng kết hợp với các protein (thường là thành phần các loại thực phẩm) tạo thành những hợp chất bền, không thối rữa, không ôi thiu, nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời gian bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt...và cả trong bia để chống cặn vì giá thành thấp. Tác hại của formol: Formol được Tổ chức Y tế thế giới liệt vào loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con người. Cơ thể con người nếu tiếp xúc với formol trong thời gian dài thì dù hàm lượng cao hay thấp cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho da và hệ thống hô hấp, các bệnh về bạch cầu, gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là ung thư đường hô hấp như mũi, họng, phổi. Là tác nhân gây ra sai lệch và biến dị các nhiễm sắc thể, phụ nữ có thai bị nhiễm có thể bị ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Là một chất có tiềm năng gây ung thư. Phương pháp tiến hành: III. Mẫu thực phẩm: Gồm 4 mẫu trong đó có 1 mẫu bún lớn, 1 mẫu bún nhỏ, 1 - mẫu phở và 1mẫu đồ chua. Thuốc thử: Terpin-Codein viên nhộng hạt. - Tiến hành: - Cân 20g mẫu thực phẩm mỗi loại → thái nhỏ, ngâm trong nước cất 60ml trong 15-20’ → chờ cho lắng để hút lấy dịch tiến hành làm thí nghiệm. Cho 4-5 giọt thuốc thử Codein vào ống nghiệm → làm bay hơi dung dịch thuốc thử trên bấp cách thủy cho đến khi cạn → lấy 4-5 giọt mẫu thử nghi có formaldehyde hòa tan cạn khô → nhỏ 4-5 giọt acid sunfuaric vào hỗn hợp trong ống nghiệm → quan sát màu sắc của hỗn hợp. Nếu dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam thì kết luận mẫu thực phẩm có nhiễm formol. Ngược lại, dung dịch trong ống nghiệm có màu vành chanh thì kết luận mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Tiến hành đồng thời 1 mẫu trắng để so sánh. Kết quả và kết luận:IV. Kết quả: - • Buổi thứ nhất: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. • Buổi thứ hai: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. • Buổi thứ ba: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol.MẪU BÚN LỚN BÚN NHỎ PHỞ ĐỒ CHUA ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMOLPHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN NHANH FORMOL (Bún, phở, đồ muối chua) Nguyên lý: I. Có mặt của vết Codein hay Moorphine ở môi trường acid sulfuric. Foocmaldehyt sẽ cho phức màu tím đỏ. Tác dụng và tác hại của formol: II. Tác dụng của formol: Formol được dùng để tổng hợp các polyme và nhiều hoá chất. Sản xuất nhựa chịu nhiệt dùng trong chế biến gỗ và vật liệu lát trong xây dựng, giấy vệ sinh. Sử dụng ở nồng độ thấp trong công nghệ sản xuất và rửa phim màu âm bản. Formol có tính sát trùng cao nên sử dụng trong y học để diệt vi khuẩn, sát trùng và là dung môi để bảo vệ các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con người, ướp xác. Dễ dàng kết hợp với các protein (thường là thành phần các loại thực phẩm) tạo thành những hợp chất bền, không thối rữa, không ôi thiu, nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời gian bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt...và cả trong bia để chống cặn vì giá thành thấp. Tác hại của formol: Formol được Tổ chức Y tế thế giới liệt vào loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con người. Cơ thể con người nếu tiếp xúc với formol trong thời gian dài thì dù hàm lượng cao hay thấp cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho da và hệ thống hô hấp, các bệnh về bạch cầu, gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là ung thư đường hô hấp như mũi, họng, phổi. Là tác nhân gây ra sai lệch và biến dị các nhiễm sắc thể, phụ nữ có thai bị nhiễm có thể bị ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Là một chất có tiềm năng gây ung thư. Phương pháp tiến hành: III. Mẫu thực phẩm: Gồm 4 mẫu trong đó có 1 mẫu bún lớn, 1 mẫu bún nhỏ, 1 - mẫu phở và 1mẫu đồ chua. Thuốc thử: Terpin-Codein viên nhộng hạt. - Tiến hành: - Cân 20g mẫu thực phẩm mỗi loại → thái nhỏ, ngâm trong nước cất 60ml trong 15-20’ → chờ cho lắng để hút lấy dịch tiến hành làm thí nghiệm. Cho 4-5 giọt thuốc thử Codein vào ống nghiệm → làm bay hơi dung dịch thuốc thử trên bấp cách thủy cho đến khi cạn → lấy 4-5 giọt mẫu thử nghi có formaldehyde hòa tan cạn khô → nhỏ 4-5 giọt acid sunfuaric vào hỗn hợp trong ống nghiệm → quan sát màu sắc của hỗn hợp. Nếu dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam thì kết luận mẫu thực phẩm có nhiễm formol. Ngược lại, dung dịch trong ống nghiệm có màu vành chanh thì kết luận mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Tiến hành đồng thời 1 mẫu trắng để so sánh. Kết quả và kết luận:IV. Kết quả: - • Buổi thứ nhất: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. • Buổi thứ hai: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. • Buổi thứ ba: Mẫu bún lớn: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu bún nhỏ: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng cam chứng tỏ mẫu thực phẩm có nhiễm formol. Mẫu phở: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol. Mẫu đồ chua: Dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng chanh chứng tỏ mẫu thực phẩm không có nhiễm formol.MẪU BÚN LỚN BÚN NHỎ PHỞ ĐỒ CHUA ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tác hại của formol phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học dung dịch formo tìm hiểu formoTài liệu liên quan:
-
17 trang 84 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Hóa học lớp 11 năm 2023-2024 - Trường PTDTNT Kon Rẫy
6 trang 58 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Hóa học năm 2024 - Cụm Liên trường THPT tỉnh Quảng Nam (Lần 2)
4 trang 44 0 0 -
Quá trình thiết bị truyền khối - Hấp phụ
12 trang 38 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật phòng thí nghiệm
62 trang 32 0 0 -
Khoá luận tốt nghiệp: Thiết kế và sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hóa học lớp 9
43 trang 32 0 0 -
Một số bài tập Hóa kỹ thuật Tập 1
261 trang 25 0 0 -
XÁC ĐỊNH BORAT TRONG THỰC PHẨM
4 trang 24 0 0 -
322 trang 24 0 0
-
15 trang 23 0 0