Danh mục

Phương pháp sơ cứu bỏng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.83 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có nhiều nguyên nhân gây nên bỏng như bỏng do lửa, do hơi nóng, hóa chất và các tia... Vết thương bỏng có thể làm chết người hoặc để lại những di chứng nặng nề như mất chức nǎng vận động, biến dạng mất thẩm mỹ. Tình trạng của cơ thể khi bị bỏng phụ thuộc vào 3 yếu tố: - Độ sâu của bỏng - Diện tích của vết bỏng. - Vị trí của vết bỏng trên cơ thể 1. độ sâu của vết bỏng Bỏng được phân loại theo độ sâu thành 3 độ: 1.1 Độ I:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp sơ cứu bỏng Phương pháp sơ cứu bỏng Có nhiều nguyên nhân gây nên bỏng như bỏng do lửa, do hơi nóng, hóa chất vàcác tia... Vết thương bỏng có thể làm chết người hoặc để lại những di chứng nặng nềnhư mất chức nǎng vận động, biến dạng mất thẩm mỹ. Tình trạng của cơ thể khi bị bỏng phụ thuộc vào 3 yếu tố: - Độ sâu của bỏng - Diện tích của vết bỏng. - Vị trí của vết bỏng trên cơ thể 1. độ sâu của vết bỏng Bỏng được phân loại theo độ sâu thành 3 độ: 1.1 Độ I: Bỏng bề mặt: Trường hợp này chỉ lớp ngoài cùng da bị tổn thương làm cho da nơi bị bỏng đỏửng lên và đau rát do đầu mút đây thần kinh bị kích thích. Loại bỏng này thường lànhhẳn sau 3 ngày. 1.2. Độ II: Bỏng một phần da: Trường hợp này thì lớp biểu bì và một phần của lớp chân bì bị tổn thương, cáctúi phỏng nước được hình thành, nếu các túi phỏng nước được hìnhthành, nếu các túiphỏng nước vỡ ra sẽ để lộ một bề mặt màu hồng và cũng rất đau. Nếu được giữ sạchvết bỏng sẽ tự lành sau khoảng 1-4 tuần không cần điều trị gì mà cũng không để lạisẹo hoặc sẹo nhưng không đáng kể. Nhưng tổ chức da sau khi lành vết bỏng có thể đỏtrong một thời gian dài hơn. Nếu bỏng độ II bị nhiễm khuẩn thì lớp da dưới sẽ bị pháhủy và bỏng độ II chuyển thành bỏng độ III. 1.3. Độ III Bỏng toàn bộ các lớp da: Toàn bộ các lớp da đều bị tổn thương bao gồm cả lỗchân lông và tuyến mồ hôi. Vết bỏng trắng nhợt hoặc xám ìại, khô cứng và mất cảmgiác (không đau) và các đầu nút dây thần kinh bị phá hủy. Trong trường hợp bỏng rất nặng toàn bộ các lớp da thì lớp mỡ dưới da cũng cóthể bị phá hủy và để lộ phần cơ. Khi bị bỏng toàn bộ các lớp của da thì vết bỏng chỉ được lành dần từ phía bờcác vết bỏng và các vết bỏng rất dễ bị nhiễm khuẩn do vậy thời gian lành vết bỏngthường kéo dài rất lâu. Độ sâu của một vết bỏng nhiều khi không đều nhau vì độ sâu của các vết bỏngphụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ hóa chất... và thời gian mà nhiệt độ hoặc hóa chất tácđộng lên da. Da có xu hướng giữ nhiệt và quần áo bị đốt cháy thành than làm cho vếtthương trở nên nặng nề hơn, do đó việc sử dụng quá nhiều nước để rửa vết bỏng khimà vết bỏng vừa mới xảy ra (trong vòng 30 phút khi xảy ra tai nạn) sẽ có tác dụng làmgiảm độ sâu của bỏng. 2. diện tích VếT BỏNG. Có nhiều cách để ước tính diện tích vết bỏng nhưng thông thường diện tích vếtbỏng được tính toán bằng cách sử dụng quy tắc số 9. ủa vết bỏng với các dịch của cơ thể phục thuộc vào phần. trǎm ảnh hưởng của vết bỏng với các dịch của cơ thể phụ thuộc vào phần trǎm diệntích bỏng so với diện tích cơ thể. Bỏng càng rộng thì càng nguy hiểm hơn vì bỏng càngrộng càng gây mất nhiều dịch của cơ thể, gây đau nhiều hơn, dễ bị sốc và nhiễmkhuẩn. Đối với người lớn nếu bỏng từ 15% trở lên và trẻ em từ 10% trở lên phải đượccoi là bỏng nặng và phải được chuyển tới bệnh viện. Hình 215. Cách tính diện tích vết bỏng 3. Vị TRí VếT BỏNG TRÊN CƠ THể. Bỏng ở những vùng khác nhau cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tính mạng và quátrình hồi phục. Ví dụ: - Bỏng ở vùng mặt, cổ có thể gây phù nề chèn ép đường thở dễ bị sẹo xấu và sựbiến dạng - Bỏng ở mắt có thể dẫn đến mù - Bỏng ở bàn tay hoặc vùng các khớp có thể dẫn đến co cứng, mất hoặc giảmchức nǎng hoạt động... - Bỏng vùng lưng, vùng hậu môn sinh dục và những vùng gần hậu môn sinhdục thường có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, kéo dài thời gian lành vết bỏng. - Nếu nạn nhân hít phải khói, hơi nóng thì có thể gây bỏng đường hô hấp làmphù nề đường hô hấp, gây tắc nghẽn dẫn đến suy hô hấp và rất dễ dẫn đến viêm phổi... 4. CHǍM SóC CấP CứU BỏNG NóI CHUNG. 4.1. Dập tắt lửa đang cháy trên quần áo và làm mát vết bỏng. Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng thêm. - Dùng nước hoặc cát để dập tắt lửa, hoặc có thể dùng áo khoác, chǎn, vải bọckín chỗ đang cháy để dập lửa (không dùng vải nhựa, ni lông để dập lửa). - Xé bỏ phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nóng, dầu hay cácdung dịch hóa chất nếu ngay sau đó không có nước lạnh để dội vào vùng bỏng. - Bọc vùng bỏng chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên. Với những vết bỏng ở táy cóthể để cho nước từ vòi nước máy chảy trực tiếp lên vùng bỏng hoặc ngâm phần chi bịbỏng trong nước lạnh lên vùng bỏng nhưng phải thay thường xuyên 3-4 phút một lầncho đến khi nào nạn nhân thấy đỡ đau rát. - Tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước khivết bỏng sưng nề. - Che phủ vùng bỏng bằng gạc, vải vô khuẩn nếu có hoặc bằng gạc hoặc vảisạch. Chú ý: Đừng bao giờ: - Dùng nước đá để làm mát vết bỏng hoặc ngâm toàn bộ cơ thể vào trong nước. - Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát - Sờ mó vào vết bỏng 4.2. Phòng chống sốc. - Đặt nạn nhân ở tư ...

Tài liệu được xem nhiều: