Danh mục

Phương pháp tổ chức thi công trong xây dựng các công trình giao thông: Phần 2

Số trang: 78      Loại file: pdf      Dung lượng: 18.13 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 23,000 VND Tải xuống file đầy đủ (78 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Tổ chức thi công trong xây dựng giao thông" cung cấp cho người đọc các kiến thức: Công tác chuẩn bị thi công, tổ chức cung cấp vật tư trong xây dựng giao thông, tổ chức quản lý và khai thác máy thi công, tổ chức lao động và bảo hộ lao động trong xây dựng giao thông, tổ chức vận chuyển trong xây dựng giao thông Chương 10: Tổng mặt bằng xây dựng, tổ chức quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình, tổ chức điều hành sản xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp tổ chức thi công trong xây dựng các công trình giao thông: Phần 2 Chương 5 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG5.1. Ý NGHĨA - NỘI DUNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG 5.1.1. V nghĩa Công tác xây dựng các công trình giao thông chỉ có thế bắt đầu được khi công tácchuân bị về tổ chức và kỹ thuật đã hoàn thành. Nếu làm công tác chuẩn bị tốt sẽ báođám cho thi cóng liên tục, nhịp nhàng, rút ngắn thời hạn thi còng, đám báo chất lượng vàhạ giá Ihành công trình. 5.1.2. Nội dung công tác chuẩn bị thi công Cóng tác chuẩn bị về tổ chức và kỹ thuật thi công thường được tiến hành thành haigiai đoạn. a) Giai đoạn đẩu Các công tác chuẩn bị ờ giai đoạn đẩu do Chù đầu tư giao cho Ban quản lý dự án thựchiện (bèn A) bao gồm các nội dung sau: - Lặp thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công, dự toán công trình. - Giái quyết các vấn đề về cung cấp vật liệu bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn... xácđịnh vi trí, quy mô, công suất các xí nghiệp sản xuất phụ, phụ trợ phục vụ thi công. - Quyết định đơn vị sẽ nhận nhiệm vụ thi cồng (dơn vị thẳu chính, đơn vị thẳu phụ)hoặc tổ chức đấu thầu xây dựng, sau đó làm các thủ tục ký kết hợp đổng giao nhận thầu. - Làm các thủ tục xin đất... - Làm các thủ tục đền bù và giải phóng mặt bằng. Thời gian chuẩn bị ờ giai đoạn đẩu không tính vào thời hạn thi công công trình.Côngtác chuấn bị ờ giai đoạn đầu là cơ sở để tiến hành chuẩn bị ở giai đoạn 2. b) Giai đoạn thứ hai Đây là những công tác chuẩn bị cho thi công, do đơn vị thi công chuẩn bị và tính vàothời hạn thi công công trình, gồm: - Dọn sạch khu đất để xây dựng công trình chính,các xí nghiệp vàcơ sờ sản xuất,chật cây, đào gốc, dời công trình kiến trúc cũ. - Xây dựng các công trình tạm như nhà ờ, nhàlàm việc, nhàxưởng, kho tàng, cácđường lạm, hệ thống thông tin ... 105 - Chuấn bị cơ sờ cung cấp năng lượng như điện, hơi, nước ... - Chuấn bị máy móc, phương tiện vận tải, phương tiện sứa chữa. - Chuấn bị lực lượng cán bộ, công nhân xây lắp, công nhân sửa chữa cơ khí, côngnhân vận tải ... - Lập thiết kế tố chức thi công chi tiết.5.2. NHÀ TẠM 5.2.1. Các loại nhu cầu nhà tạm Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kỳ chuẩn bị thi công là xây dựng nhàtạm. Nhà tạm ờ công trường phục vụ cho các nhu cầu sau: + Nhà ờ cho cán bộ còng nhân viên. + Nhà ăn, bệnh xá, câu lạc bộ, công trình vệ sinh. + Nhà làm việc. + Nhà kho các loại. + Nhà xướng các loại. + ... Trong thiết kế tổ chức thi công cần phải xác định sô lượng nhà cửa tạm và diện tíchxây dựng nhà tạm. Số lượng và diện lích xây dựng phụ thuộc vào khối lượng công trình, thời gian xâydựng công trình, điểu kiên địa phương nơi thi công, tiêu chuẩn định mứcquy định. Yêu cầu của xây dựng nhà tạm là phải giảm nhẹ chi phí (vì nó làmtăng giá trị côngtrình nhưng không làm tăng giá trị sử dụng công trình). Nhưng không ảnh hường đếnđiều kiện sinh hoạt và làm việc cùa cán bộ công nhàn viên. 5.2.2. Cách xác dịnh Ở đây chỉ nêu cách xác định nhà ờ, căn cứ để xác định là dân số trên công trường vàtiêu chuẩn nhà ờ. Có thể chia cán bộ công nhân viên thành các nhóm sau: + Nhóm A: cỏn g nhân xây lắp. + Nhóm B: Công sản xuất phụ trợ và phụ trợ. + Nhóm C: Cán bộ, nhân viên kỹ thuật. + Nhóm D: Nhân viên hành chính. + Nhóm E: nhân viên dịch vụ (nhà ăn, y tế, nhà trẻ ...) Ta có cách tính gần đúng như sau: - Tính nhóm A (CNXL) có 2 cách:106 Cách một: Tính theo công thức: Trong dó: Q - Giá trị khối lượng xây lắp của năm lốn nhất (tính bằng tiền). w - Nãng suất lao động bình quân 1 công nhân xây lắp năm có xét đến khu vực, khí hậu (tính bằng tiền). Chú ý nếu công trường dược cung cấp ban thành phấm, cấu kiện lắp ghép từ các xínghiệp khác thì phải giảm nhóm A xuống một phần. Nàng suất lao động lấy theo số tổng kết, hoặc quy định, hoặc số bình quân của nămtrước cộng thêm với tỷ lệ tăng năng suất lao động của năm tới. Trường hợp khối lượng công tác phân bổ không đổng đều giữa các quý trong năm thìnhóm A được tính theo công thức sau: A _ 4 Qm ax iìw Trong đó: Qm - Giá trị khối lượng ở quý lớn nhất, khẩn trương nhất; „ n - Hệ số tăng năng suất 1 công nhân ờ quý khẩn trưcmg, thưcmg n = 1,1 +1,5; w - Nãng suất lao dộng bình quân 1 công nhân xây lắp/nãm có xét đến khu vực, khí hậu (tính bằng tiển). Cách 2: ở cách 1 việc tính năng suất nếu khó khăn thì có thể dùng cách 2 như sau: Theo cách này là lấy trị số bình quân công nhân trực tiếp xây lắp trên công trình, căncứ vào biểu đồ nhân lực của phương án tổ chức thi công đã chọn (hình 5-1) 107 :N =M =I M b Z t, Txd Trong đó: N,b Số công nhân trực tiếp trung bình trên công trường; - N| - Số công nhân trực tiếp tương ứng với thời kỳ thi công là tị! X l i = Txd - Thời gian xây dựng công trình. - Tính nhóm B (công nhân sản xuất phụ và phụ trợ) Nhóm B dược tính theo tỷ lệ % so với nhóm A. B= m A Trong đó: m - Tỷ lệ % thay đồi tùy thuộc vào mức độ công nghiệp hoá của công trường, m = 20% -ỉ-30% mức độ công nghiệp trung bình, m = 50% -ỉ-60% mức độ còng nghiệp hoá cao. - Tính nhóm c (cán bộ + nhân viên kỹ Ihuật). Nhóm c được tính theo tỷ lệ % so với 2 nhóm trên. C = k (A + B) Tý lộ k(%) tuỳ thuộc vào công trình do Trung ương hay địa phương quán lý, thườnglấy từ 4% 4-8%. - Tính nhóm D (nhân viên hành chính). Nhóm ...

Tài liệu được xem nhiều: