Phương pháp từ biến đổi và kết quả thử nghiệm theo mô hình
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 552.94 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu việc giảm số liệu thực địa được thực hiện bằng cách sử dụng đặc điểm nhận biết các hiện tượng (xử lý thủ công) hoặc bằng cách phân tích mật độ năng lượng theo thời gian thông qua việc xác định hàm chuyển đổi từ m (r, r0) hoặc từ véctơ cảm ứng. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp từ biến đổi và kết quả thử nghiệm theo mô hình34(1), 76-84 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 3-2012 PHƯƠNG PHÁP TỪ BIẾN ĐỔI VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM THEO MÔ HÌNH NGUYỄN THÀNH VẤN E-mail: ntvanvldc@gmail.com Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp. HCM Ngày nhận bài: 5 - 1 - 20121. Mở đầu gian của từ trường Hx, Hy, và Hz. Những quan sát có thể được thực hiện bằng cách sử dụng chỉ một Khi nghiên cứu bất đồng nhất về tính chất điện trạm quan sát duy nhất, sau đó di chuyển dần dầncủa môi trường trong phương pháp từ tellua (MT) dọc theo tuyến đo hoặc bằng cách sử dụng hai trạm:thì ngoài những nghiên cứu về lý thuyết người ta một trạm chính và trạm còn lại lưu động, tương tựcòn tìm cách để cải tiến việc ghi các số liệu, do đó như cách được sử dụng trong phương pháp bản đồnăm thành phần của trường điện từ: Ex,Ey, Hx, Hy dòng từ (telluric current mapping: TCM). Tùy theovà Hz được ghi một cách đồng bộ với những thành đặc điểm địa chất đang được nghiên cứu, miền chuphần qui chiếu tại một trạm ở xa (Hz được ghi thêm kỳ có thể dao động từ một vài giây đến một vài giờso với phương pháp từ tellua truyền thống). Hệ hoặc thậm chí là một vài ngày. Việc giảm số liệuthức liên lạc giữa các thành phần biến đổi của thực địa được thực hiện bằng cách sử dụng đặc điểmtrường từ Hx, Hy và Hz được thể hiện qua ma trận ˆ . Phương pháp xử lý số liệu nhận biết các hiện tượng (xử lý thủ công) hoặc bằngWiese-Parkinson W cách phân tích mật độ năng lượng theo thời giandựa trên ma trận Wiese-Parkinson được gọi là thông qua việc xác định hàm chuyển đổi từ m (r,phương pháp từ biến đổi. Trước đây có nhiều công r0) hoặc từ véctơ cảm ứng. Các thành phần vôtrình JJJJJG [8, 9] nghiên cứu về các véctơ cảm ứng JJJJJG hướng của hàm chuyển đổi hoặc vectơ cảm ứng Re W và Im W và trong một thời gian dài đã giúp phụ thuộc vào vị trí của trạm quan sát, tần số thờicác nhà địa vật lý xử lý hiệu quả các số liệu từ gian và đặc điểm địa điện. Việc phân tích bản đồtellua tại các nơi có dị thường 2-D và 3-D. Chúng biểu diễn các kết quả thu thập cho phép đưa ratôi dùng các Gphép biến đổi để xây dựng các véctơ những kết luận có ý nghĩa quan trọng về địa chất,từ biến đổi V , pha từ biến đổi ψ và độ elíp phân ⊥ chẳng hạn như việc xây dựng bản đồ độ dẫn một sốcực ε H của trường từ H ⊥τ từ ma trận Wiese- nơi của vỏ Trái Đất.Parkinson để nghiên cứu bất đồng nhất về tính chấtđiện trên mô hình và thực tế. Thông tin chúng tôi Cải tiến của phương pháp MVP nhưng chưathu được nhiều hơn các phương pháp trước đây được sử dụng rộng rãi là phương pháp đo sâu từ ⊥(pha từ biến đổi ψ và độ elíp Gphân cực ε H của biến đổi (magnetovariation sounding: MVS).trường từ H τ ), ngoài ra véctơ V cho ta hai thông ⊥ Trong lĩnh vực này, các kỹ thuật đo giống nhưsố (phương và giá trị) và |V| ≥ |ReW| và |V| ≥ được sử dụng trong phương pháp từ biến đổi, chỉ|ImW|, do đó việc minh giải tài liệu có nhiều thuận có mục tiêu là thay đổi vì ta muốn xác định biếnlợi hơn các phương pháp đã có. thiên của độ dẫn điện theo chiều sâu thay vì dọc theo tuyến đo. Phương pháp MVS có thể được coi2. Tổng quan về phương pháp như tương đương với phương pháp MTS2.1. Phương pháp đo sâu và đo mặt cắt từ biến đổi (magnetotelluric sounding), nhưng ở đây ta sử dụng đến khái niệm gradient của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp từ biến đổi và kết quả thử nghiệm theo mô hình34(1), 76-84 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 3-2012 PHƯƠNG PHÁP TỪ BIẾN ĐỔI VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM THEO MÔ HÌNH NGUYỄN THÀNH VẤN E-mail: ntvanvldc@gmail.com Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Tp. HCM Ngày nhận bài: 5 - 1 - 20121. Mở đầu gian của từ trường Hx, Hy, và Hz. Những quan sát có thể được thực hiện bằng cách sử dụng chỉ một Khi nghiên cứu bất đồng nhất về tính chất điện trạm quan sát duy nhất, sau đó di chuyển dần dầncủa môi trường trong phương pháp từ tellua (MT) dọc theo tuyến đo hoặc bằng cách sử dụng hai trạm:thì ngoài những nghiên cứu về lý thuyết người ta một trạm chính và trạm còn lại lưu động, tương tựcòn tìm cách để cải tiến việc ghi các số liệu, do đó như cách được sử dụng trong phương pháp bản đồnăm thành phần của trường điện từ: Ex,Ey, Hx, Hy dòng từ (telluric current mapping: TCM). Tùy theovà Hz được ghi một cách đồng bộ với những thành đặc điểm địa chất đang được nghiên cứu, miền chuphần qui chiếu tại một trạm ở xa (Hz được ghi thêm kỳ có thể dao động từ một vài giây đến một vài giờso với phương pháp từ tellua truyền thống). Hệ hoặc thậm chí là một vài ngày. Việc giảm số liệuthức liên lạc giữa các thành phần biến đổi của thực địa được thực hiện bằng cách sử dụng đặc điểmtrường từ Hx, Hy và Hz được thể hiện qua ma trận ˆ . Phương pháp xử lý số liệu nhận biết các hiện tượng (xử lý thủ công) hoặc bằngWiese-Parkinson W cách phân tích mật độ năng lượng theo thời giandựa trên ma trận Wiese-Parkinson được gọi là thông qua việc xác định hàm chuyển đổi từ m (r,phương pháp từ biến đổi. Trước đây có nhiều công r0) hoặc từ véctơ cảm ứng. Các thành phần vôtrình JJJJJG [8, 9] nghiên cứu về các véctơ cảm ứng JJJJJG hướng của hàm chuyển đổi hoặc vectơ cảm ứng Re W và Im W và trong một thời gian dài đã giúp phụ thuộc vào vị trí của trạm quan sát, tần số thờicác nhà địa vật lý xử lý hiệu quả các số liệu từ gian và đặc điểm địa điện. Việc phân tích bản đồtellua tại các nơi có dị thường 2-D và 3-D. Chúng biểu diễn các kết quả thu thập cho phép đưa ratôi dùng các Gphép biến đổi để xây dựng các véctơ những kết luận có ý nghĩa quan trọng về địa chất,từ biến đổi V , pha từ biến đổi ψ và độ elíp phân ⊥ chẳng hạn như việc xây dựng bản đồ độ dẫn một sốcực ε H của trường từ H ⊥τ từ ma trận Wiese- nơi của vỏ Trái Đất.Parkinson để nghiên cứu bất đồng nhất về tính chấtđiện trên mô hình và thực tế. Thông tin chúng tôi Cải tiến của phương pháp MVP nhưng chưathu được nhiều hơn các phương pháp trước đây được sử dụng rộng rãi là phương pháp đo sâu từ ⊥(pha từ biến đổi ψ và độ elíp Gphân cực ε H của biến đổi (magnetovariation sounding: MVS).trường từ H τ ), ngoài ra véctơ V cho ta hai thông ⊥ Trong lĩnh vực này, các kỹ thuật đo giống nhưsố (phương và giá trị) và |V| ≥ |ReW| và |V| ≥ được sử dụng trong phương pháp từ biến đổi, chỉ|ImW|, do đó việc minh giải tài liệu có nhiều thuận có mục tiêu là thay đổi vì ta muốn xác định biếnlợi hơn các phương pháp đã có. thiên của độ dẫn điện theo chiều sâu thay vì dọc theo tuyến đo. Phương pháp MVS có thể được coi2. Tổng quan về phương pháp như tương đương với phương pháp MTS2.1. Phương pháp đo sâu và đo mặt cắt từ biến đổi (magnetotelluric sounding), nhưng ở đây ta sử dụng đến khái niệm gradient của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học Trái Đất Phương pháp từ biến đổi Thử nghiệm theo mô hình Phân tích mật độ năng lượng Xác định hàm chuyển đổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 63 0 0
-
Xây dựng mô hình mô phỏng mạch bảo vệ tổng hợp động cơ không đồng bộ ba pha
5 trang 56 0 0 -
8 trang 41 0 0
-
Bài giảng khoa học trái đất - Chương 1
12 trang 27 0 0 -
Khoa học trái đất và đa dạng sinh học tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì - Hướng dẫn thực tập: Phần 2
77 trang 26 0 0 -
124 trang 24 0 0
-
Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường sau khai thác ở một số mỏ pyrit và giải pháp giảm thiểu
7 trang 24 1 0 -
Tăng cường khả năng phát quang của vật liệu YVO4: Eu3+ ứng dụng trong y sinh
4 trang 24 0 0 -
5 trang 23 0 0
-
Bản tin Khoa học Công nghệ - Số 59, tháng 11 năm 2019
13 trang 21 0 0