Danh mục

Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Phù Hợp Với Điều Kiện Kỹ Thuật Và Kinh Tế Cho Các Vùng Nông Thôn

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 103.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo kết quả tổng quan điều tra dân số thì dân số nông thôn Việt Nam chiếm 76,5% tổng dân số cả nước. Tuy nhiên nếu tính cả dân số các đô thị loại V chiếm khoảng 7% thì địa bàn cấp nước và vệ sinh nông thôn phải phục vụ là hơn 83% hay khoảng 64 triệu người. Dự báo đến năm 2020 dân số nông thôn và các đô thị nhỏ khoảng 69 triệu người. Trong đó dân số tại các đô thị nhỏ là 19%. Đô thị nhỏ ở đây chủ yếu là đô thị loại V...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Phù Hợp Với Điều Kiện Kỹ Thuật Và Kinh Tế Cho Các Vùng Nông Thôn Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Phù Hợp Với Điều Kiện Kỹ Thuật Và Kinh Tế Cho Các Vùng Nông Thôn I. Hiện trạng vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam. Theo kết quả tổng quan điều tra dân số thì dân số nông thôn Việt Nam chiếm 76,5% tổng dân số cả nước. Tuy nhiên nếu tính cả dân số các đô thị lo ại V chiếm kho ảng 7% thì đ ịa bàn cấp nước và vệ sinh nông thôn phải phục vụ là hơn 83% hay kho ảng 64 tri ệu ng ười. D ự báo đến năm 2020 dân số nông thôn và các đô thị nhỏ kho ảng 69 tri ệu người. Trong đó dân s ố tại các đô thị nhỏ là 19%. Đô thị nhỏ ở đây chủ yếu là đô th ị lo ại V v ới dân s ố t ới 30.000 người, là những thị trấn, thị tứ nhỏ nằm rải khắp và gắn bó m ật thiết v ới các vùng nông thôn. Ngoài gần 9000 xã vùng nông thôn, còn có 520 th ị tr ấn, đô th ị nh ỏ. Trong s ố các xã, xét theo địa lý có 2.061 xã vùng cao, 1763 xã vùng núi, 335 xã biên giới, 47 xã hải đảo, 556 xã ven bi ển, 800 xã ven đô. Có thể nói, nông thôn nước ta là nơi cung cấp nhân tài, vật lực cho đất nước. Trong khi đó đời sống nhân dân nông thôn vẫn còn nghèo, gặp nhiều khó khăn, bao gồm c ả vấn đ ề c ấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường. Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày c ủa m ọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong vi ệc bảo vệ sức kho ẻ và c ải thi ện đi ều ki ện sinh hoạt cho nhân dân. Hiện nay ý thức bảo vệ môi trường nông thôn chưa tốt, việc xả rác thải sinh ho ạt hàng ngày xuóng các ao hồ tự nhiên vẫn còn diễn ra khá ph ổ bi ến, gây ô nhi ễm, đe do ạ đ ến ch ất lượng nguồn nước ngầm do lượng nước thải không qua xử lý thấm xuống các tầng n ước ngầm và mất mỹ quan môi trường sống. Ngoài ra, do không được đầu tư đúng mức nên hệ thống cống thoát n ước ch ưa đ ược xây dựng hoàn chỉnh, hầu hết các cống không có nắp nên ô nhi ễm môi tr ường là không th ể 1 tránh khỏi. Mỗi gia đình có trung bình từ 4 – 5 người; chu ồng l ợn có t ừ 2 – 4 con; chu ồng trâu, bò có từ 1 – 2 con; chuồng gà với kho ảng 10 – 15 con, 10 – 20 con ngan v ịt. Có m ột đ ến hai ao nhỏ để thả cá. Phần đất còn lại để trồng rau và cây ăn quả. Quy trình khép kín của mô hình hiện nay được biểu diễn theo sơ đồ sau: Nước tưới Ao Nước tưới Nước thải + nước rửa Phân bón Vườn Chuồng trại Thực vật Từ sơ đồ ta thấy: Nước rửa và nước thải của chuồng trại được xả trực tiếp ra ao, một phần nước thải lại được lấy làm nước tưới vườn. Sơ đồ này đem lại một số hiệu quả kinh tế cho người nông dân, nhưng mô hình này cũng gây ô nhi ễm mô tr ường, n ước, không khí, m ất mỹ quan khu vực dân cư. Do chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc xử lý n ước thải và vệ sinh môi trường nên môi trường xung quanh khu vực dân cư sinh sống trở nên ô nhiễm nặng nề: • Nước ao, hồ thường có mùi khó chịu. Hiện tượng hồ bị ô nhi ễm do quá nhi ều ch ất thải hữu cơ trong nước, nước thay đổi màu sắc. Nguyên nhân chủ yếu do người dân xả nước trực tiếp ra các ao, hồ nuôi cá mà không qua một công trình xử lý nào khác (bể tự hoại, hồ nuôi tảo), sau một thời gian dài thì khả năng tự làm sạch c ủa các ao h ồ b ị suy giảm trầm trọng hay cao hơn nữa là hồ không còn đủ khả năng tự làm sạch nưa. • Nguồn nước ngầm bị ô nhiễm do nước thải tự ngấm xuống đất gây nên, làm cho việc khai thác nguồn nước ngầm tự nhiên trở nên khó khăn (chủ yếu các h ộ dân v ẫn dùng nước giếng khơi...). • Tốn nhiều tiền thuốc men để điều trị bệnh, nhất là các bệnh liên quan đến đường ruột, bệnh ngoài da. 2 • Sức lao động giảm, năng suất lao động giảm. • Môi trường ô nhiễm, làm mất mỹ quan gây cảm giác khó chịu cho người dân. Qua phân tích các mẫu thử từ nước ao tại nhiều địa điểm ta thấy n ước đã b ị ô nhi ễm nặng, có nhiều vi khuẩn gây bệnh và vượt quá giới hạn cho phép c ủa tiêu chuẩn và đây cũng chính là nguồn nước dẫn đến các mầm bệnh của người và gia súc. II. Đề xuất mô hình VAC để xử lý nước thải sinh hoạt và chăn nuôi. 1. Sơ đồ dây chuyền. Từ kết quả phân tích thành phần của nước thải và các đặc tính sinh trưởng của các loài tảo và các loại động vật nguyên sinh, cá trong môi tr ường n ước th ải ta th ấy r ằng có th ể l ợi dụng đặc tính này để xây dựng các sơ đồ xử lý nước thải sinh ho ạt kết h ợp v ới làm kinh t ế ở các hộ gia đình nông thôn theo mô hình VAC như sau: Nước thải sinh hoạt và ...

Tài liệu được xem nhiều: