Danh mục

Phương thức biểu đạt cảm xúc, cảm giác qua các tính từ, động từ trong tiếng Nhật

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 975.70 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Phương thức biểu đạt cảm xúc, cảm giác qua các tính từ, động từ trong tiếng Nhật tìm hiểu và phân tích chi tiết về ngữ nghĩa của động từ tính từ biểu thị cảm xúc cảm giác trong tiếng Nhật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương thức biểu đạt cảm xúc, cảm giác qua các tính từ, động từ trong tiếng Nhật PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT CẢM XÚC, CẢM GIÁC QUA CÁC TÍNH TỪ, ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG NHẬT Nguyễn Thị Thủy Tiên và Trần Thu Hiền Khoa Nhật Bản Học, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Đoàn Hương Thủy, GV. Đoàn Thị Minh Nguyện TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu khoa học lần này, chúng tôi tìm hiểu và phân tích chi tiết về ngữ nghĩa của động từ tính từ biểu thị cảm xúc cảm giác trong tiếng Nhật. Ngoài ra, trong bài cũng kết hợp ngữ pháp, ngữ cảnh hội thoại để độc giả có thể hiểu rõ hơn về cách sử dụng từng từ, hiểu rõ từ vựng mình đã, đang và sẽ sử dụng. Chủ đề này không còn quá xa lạ đối với các bạn học tiếng Nhật nhưng chúng tôi nhận thấy ít có tài liệu cụ thể nào diễn giải, phân tích một cách ngắn gọn, súc tích để dễ dàng cho người học. Chính vì lý do đó, nhóm chúng tôi đã cùng nhau nghiên cứu đề tài thú vị này với mong muốn sẽ có một nguồn tài liệu chính xác, thuận tiện, dễ tìm hiểu đối với người học. Từ khóa: động từ, cảm giác, cảm xúc, ngữ pháp, tính từ. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Động từ và tính từ trong cách biểu đạt cảm xúc cảm giác là một phạm trù bao quát và phức tạp với nhiều nguyên tắc biến đổi khác nhau và thay đổi theo từng khoảnh khắc cảm xúc của con người. Đôi khi con người còn không thể lí giải nỗi cảm xúc, hay cảm giác của mình trong một số tình huống bằng ngôn từ nhất định Đã từng có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh việc khám phá đề tài phương thức biểu thị cảm xúc cảm giác thông qua động từ và tính từ trong tiếng nhật nhưng tiêu biểu nhất vẫn là bài nghiên cứu của tác giả Teramura (1982-139). Tác phẩm đã đi sâu nghiên cứu và xem xét các đặc điểm hình thái, cú pháp, ngữ nghĩa của những biểu hiện cảm xúc. Teramura (1982-139), đã nói rằng biểu hiện của cảm xúc nằm ở giữa sự kết hợp giữa mô tả khách quan của các sự kiện mang tính động và định nghĩa bản chất của sự vật. Nói cách khác, biểu hiện cảm xúc bao gồm việc mô tả những cảm xúc có thể quan sát được ở bên ngoài, được mô tả một cách khách quan, chẳng hạn như biểu hiện 「驚く」「かっとなる」 và biểu thị sự đánh giá, phán đoán những quy định, đặc trưng có tính chủ quan dựa trên cảm xúc của người nói 「恐ろしい(伝 染病)」「ばかばかしい(話)」. Thông thường, nếu động từ được sử dụng để miêu tả khách quan những hiện tượng, sự việc có tính động thì ngược lại tính từ lại được sử dụng để xác định tính chất, thuộc tính của sự vật. Trong trường hợp biểu đạt cảm xúc nêu trên, câu trước được xem là biểu đạt chủ yếu bằng động từ, và câu sau là biểu đạt bằng tính từ. Nhưng ngôn ngữ là sự thay đổi qua từng thời kì đó là nguyên nhân vì sao mà việc tái bản và thay đổi nguồn tài liệu 3465 luôn được cập nhật theo từng giai đoạn nhằm đem đến những kiến thức một cách tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu đời sống và nuôi dưỡng tâm hồn tươi đẹp của con người đặc biệt là sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật. Vì thế, trong bài nghiên cứu này chúng tôi muốn đi sâu hơn tìm hiểu về đề tài với những cách nhìn mới mẻ hơn và đặc biệt hơn. 2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong chủ đề chúng tôi lựa chọn, trước tiên là các động từ, tính từ biểu thị cảm xúc, cảm giác, tiếp theo là phương pháp biểu thị cảm xúc, cảm giác của con người trong từng trường hợp khác nhau. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: chúng tôi đã tích cực tìm kiếm nguồn tài liệu chuẩn xác từ nhiều nguồn ngôn ngữ khác nhau. Nhằm nghiên cứu, tổng kết lại và rút ra những tài liệu đích xác cho đề tài đang nghiên cứu. Cùng với đó là phương pháp so sánh: Lấy từng ví dụ cụ thể cho từng tình huống nhằm giúp mọi người đặc biệt là sinh viên ngành ngôn ngữ Nhật có cái nhìn rõ ràng, khái quát hơn. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Ngữ nghĩa của động từ biểu thị cảm xúc cảm giác Tiến hành phân tích trường hợp sử dụng của cặp từ có nét nghĩa tương đồng là: 「ワクワクする」 (wakuwaku suru) và “ドキドキする”(dokidoki suru). Chúng ta xét 2 ví dụ sau: あした むね Ví dụ 1: 明日のデートのことを思っただけで胸 がワクワクしてくる。 Tạm dịch: Chỉ nghĩ đến buổi hẹn hò ngày mai thôi cũng khiến trái tim tôi rạo rực. とつぜん し かれ むね Ví dụ 2: 突 然 の知らせに彼 の胸 はドキドキした。 Tạm dịch: Thông tin bất ngờ quá khiến anh ấy sợ hãi trong lòng. Hai từ「ワクワクする」 (wakuwaku suru) và “ドキドキする”(dokidoki suru) tạm dịch là: háo hức, mong chờ, phấn khích mong ngóng điều gì đó. Tuy nhiên thì có sự khác nhau trong cách sử dụng. 「ドキドキする 」thì được sử dụng trong hầu hết mọi tình huống hơi có thiên hướng tiêu cực như cảm giác sợ hãi, lo lắng, mong đợi, ngạc nhiên, xấu hổ, căng thẳng. Trong khi đó thì 「ワクワクする」thì được sử dụng cho cả hai trường hợp tích cực và tiêu cực. 3.2. Ngữ nghĩa của tính từ biểu thị cảm xúc, cảm giác Phân biệt hai tính từ thường nhầm lẫn đó là : 嬉しい và 楽しい 3466 Giống nhau: Đều là tính từ đuôi い Đều là tính từ diễn tả cảm giác: vui mừng, vui vẻ, thích thú, vui sướng. Khác nhau: Ta xét 2 ví dụ dưới đây うれ Ví dụ 3:あなたから褒めてもらって、涙が出るほど嬉 しかった。 Tạm dịch: Nhận được sự tán dương của anh/chị/bạn đã làm tôi vui đến mức rơi nước mắt. Ở ví dụ này, biểu thị tình cảm trực tiếp hoặc đột ngột phát sinh trong vô thức mang tính khách quan đột nhiên trong thoáng chốc trở nên vui vẻ, phấn khởi bởi ngoại cảnh tác động. Ví dụ 4: 彼はとても楽しい人です。(Dùng 彼- ngôi thứ III là vì vui vẻ chính là tính cách, bản chất của anh ấy.) Tạm dịch: Anh ấy là một người vui tính. Biểu thị sự vui vẻ vì một lý do khách quan ( Tính cách, bản chất của người hay sự vât nào đó...) và chủ thể cảm nhận sẽ không phải là ngôi thứ III. Tính từ không chỉ biểu thị cảm xúc cảm giác tích cực tiêu cực, ngoài ra còn biểu thị góc nhìn khách quan hoặc chủ quan của người nói. 3.3. Đặc điểm ngữ nghĩ ...

Tài liệu được xem nhiều: