Danh mục

Phương thức xây dựng nền móng công trình: Phần 2

Số trang: 212      Loại file: pdf      Dung lượng: 14.23 MB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Nền móng công trình" giới thiệu tới người đọc các nội dung: Cọc chịu tải trọng đứng, cọc chịu tải ngang và móng cọc, gia cố nền. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương thức xây dựng nền móng công trình: Phần 2 Chương 4 CỌC CHỊU TẢI TRỌNG ĐÚNG 4.1. TỐNC. Q U Á T VÊ CỌ C Từ rất xa xưa, con nguời dã biết sú dụng cọc gỗ dóng xuống sáu dc gánh dỡ còng trình có lải Irọng lớn hoặc các lớp đát bên Irên mặi không dú khá năng chịu tái nực liếp. Thời tiền sứ. cọc đã được sử dụng dế gánh dở các nhà ớ trong vùng hổ Lucerne và những cóng Irình lương tự cũng tồn lại trong vùng Tãn-Guiné. Mặt khác, người u cùng ghi nhận đưực khi tháp Cam panile sụp dó năm 1902. những cọc gồ gánh dỡ nó nàm dưới mực nước ngầm được tìm thấy vản còn ớ trạng Ihái lốt và dưực sử dụng lại cho công irình tái tạo trên nển cũ. Thời xa xưa ấy, con người dã đóng cọc bàng những chày vổ lớn. những chày vồ kéo tay. những bánh xe nước đóng cọc. ... Các máy búa hơi nước dùng đế đóng cọc dược phái minh bới Nasm yth năm 1845. Cho đến nay, đã có rất nhiều phương tiện hạ cọc như búa rơi, búa hơi dơn động, búa hơi song dộng, búa diesel kiểu cột và kiều ổng. búa thủy lực. búa rung hoặc các biên pháp hạ cọc bằng xói nước, ... Quá trình phát triển các loại cọc cũng chính là sự phái triển phương pháp hạ cọc. ngay những năm gàn kề trước chiến tranh thế giới lần Ihứ hai, 1936. kỹ sư Franki. người Ý. đã phát minh ra phương pháp cấu lạo cọc nhồi bêiông vào nhũng lỗ trống irong nén đất. Cho đến ngày nay, râì nhiều phương pháp tạo cọc nhồi bêtóiig tại chỗ, liếl diện tròn, chữ nhậl. chữ I. chữ H. ... bằng các lưỡi khoan hay là gáu dào.... có ống vách, hoặc giữ ổn dịnh thành vách bầng dung dịch huyền phù. Đến cuỏ'i Ihế ký XX. ký lục vé chiều său cọc nhồi là 125m dưới lòa Iháp dổi ờ thú dô Kuala Lunipur, Malaysia. 4.2. ĐỊNH NíỉHlA c ọ c Cọc thuộc loại m óng sâu là loại m óng có sức chịu tái theo dát nén bao gổm ihành phẩn ma sát xung quanh m óng với đấl và có chiều sâu chôn m óng khá lớn so với bề lòng móng. T heo nhiều quan Irắc Ihực nghiệm diều kiện làm việc cùa m óng sâu kết hợp với các kct quà thí nghiệm xuyên tình CPT, m óng sâu được dịnh nghĩa theo điểu kiện lý số chiều sâu ngàm lương dương trong đất Dc và bé lộng m óng B như sau: D ,/B > 5 (4-1) 186 Cliiihi sáu imimi lương ilưimg Irong đál Dk dược xác định Ihco cỏng Ihúc sau: I 0 D = — fq - (/)&/ (4-2) ĩ roiig dó: q (z) - sức kháng mũi của thí nghiệm xuyên lình. q . - sức kháng mũi iưcmg tlương được lính Ilico tô n g thức: I D .3 .1 q re = -------- 3a + b u-n Ị q t t (/.)d/ (4-3) với q (/I là sức kháng mũi L (/) sun hãtiịỊ các giá Irị lớn h«ii 1.3 I|im là giá trị trung hình | cua q (/) Irong khoáng lif (D -bl đèn (D + 3al : ! D. Im. a = O.Sin nếu B < Im. b = 1 1 1 ( 1 1 {a. h | với Ii là chiéu sâu móng dặl trong lóp dát chịu lực (xem chi tiết trong hình 4 . 1) lliiih 4.1: clii lici tltì ,ttiu niỊiimcọc Với kích llurớc móng có 5 > Dc/B > 1.5 dược định nghĩa là mónịL nựa sAu như: caisson. Im. V có cách lính khúc móng sâu chúi lì. ÌI Khi các phương án móng nóng kliong còn Ihích hơp dc gánli dỡ COIlị! irinli. Người la nghi dén mong sàu hàng cách truvcn lài trọng đốn những lớp ilàì chịu lực lòl lum thòng q u a c á c Ih u n h (c ọ c h o ặ c tr ụ ) c ó k h á n à n g c h ịu lực lớ n n ln r: go. b é u m i! . th ó p . Iliộn nay. cọc dược sừ dụng rãì Ihõng dụng Irong các cóng Ilinh tlãn dụng. giao thòng, thúy lợi. 187 4.3. PHÂN LOẠI CỌC 4.3.1. T heo vật liệu Theo vậl liệu, chúng la có Ihế phàn chia cọc thành: cọc gỏ. cọc Ihép. cọc botòng. cọc pliòi hựp giữa các vật liệu trẽn. /. Cọc (JW Cọc gỗ Ihuòng được sứ dụng là: thõng. Iràm, ire ... dưới dạng cọc dơn, dõi khi dạng to hợp các thanh don thành bó cọc hoặc pliói hựp vói các loại cọc khác như gỗ - bẽlóng. Ihép - gỏ. Cọc gổ phái được thường xuyên nầm dưới mực nước ngẩm nhàm giữ cho phần Ihó gỏ không hị lấn công hời mốc. mục. mòi. mọl ... Mội sò véu cẩu kỹ thuật cho mội cây cọc gỗ như nó phái đú iưưi. độ ấm không nhò him 20'/t. dộ thon không nhó hon \ c . không được cong vênh hai chiéu và độ cong phái /( nhó hơn 1'/dạng vuông cạnh d = 20cm đến 40cm, dài (ừ 4 đến 8m cho các cọc hạ vào đát bàng các máy ép (như các cọc M éga) và có thê dài từ 8m đến 20m cho loại hạ bàng búa đóng cọc. Dĩ nhiên, chiểu dài cọc còn phụ thuộc vào phương tiện vận chuyến lừ nơi sản xuất dến cõng trường. Ngoài ra, cọc cũng có thể có dạng tiết diện tròn, tam giác, lục giác có cấu tạo đặc hoặc rỗng ruột, dôi khi cọc cũng được làm bằng bètông ứng suất trước. Loại cọc bêlõng ứng suất trước thường là cọc ống rỗng ruột có kích thước từ 0,4m den vài mét đường kính. Cọc bètỏng c h ế tạo sẩn thường được bố trí 4 hoặc 8 thanh thép dọc chịu uốn, ihép đai chỏng cut do cẩu vận chuyển hoặc cẩu lắp dựng, các vỉ thép b) Cọc nhồi Cọc nhồi là loại cọc dược dúc bẽtỏng tại chỗ vào lồ trong ilược đào hoặc khoan lrong lòng dất, tiếl diện ngang là tròn, hình chữ nhậl, hoặc dạng chữ thập, chữ H, chữ L ;.... Đế ổn định ihành vách các lỗ trống này trong dâì dể bị sạt lớ, có thể sứ dụng ống ...

Tài liệu được xem nhiều: