Thông tin tài liệu:
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Ở người, không có tác dụng gây dị dạng đặc biệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên cần phải làm thêm nhiều nghiên cứu dịch tể học để kết luận chắc chắn là không có nguy cơ này. Trong quý 3 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine đều có thể gây : - trên bào thai : độc tính trên tim phổi (tăng áp lực phổi với đóng sớm kênh động mạch), rối loạn chức năng thận có thể đi đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PONSTAN (Kỳ 2) PONSTAN (Kỳ 2) LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Ở người, không có tác dụng gây dị dạng đặc biệt nào được ghi nhận. Tuynhiên cần phải làm thêm nhiều nghiên cứu dịch tể học để kết luận chắc chắn làkhông có nguy cơ này. Trong quý 3 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandineđều có thể gây : - trên bào thai : độc tính trên tim phổi (tăng áp lực phổi với đóng sớm kênhđộng mạch), rối loạn chức năng thận có thể đi đến suy thận với ít nước ối ; - ở mẹ và đứa trẻ : vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian máu chảy. Ngoài việc phải thật giới hạn khi sử dụng trong sản khoa và nếu sử dụngphải tăng cường theo dõi, chỉ nên kê toa thuốc kháng viêm không stéroide trong 5tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định bắt đầu từ tháng thứ sáu. Lúc nuôi con bú : Thuốc kháng viêm không stéroide được bài tiết qua sữa mẹ, do đó nên thậntrọng tránh kê toa cho phụ nữ đang trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ. TƯƠNG TÁC THUỐC Dùng đồng thời acide méfénamique với các thuốc được liệt kê dưới đây cầnphải tăng cường theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh học của bệnh nhân. Không nên phối hợp : - Thuốc chống đông dạng uống, héparine dạng tiêm : tăng nguy cơ xuấthuyết do thuốc kháng viêm không stéroide ức chế chức năng của tiểu cầu, đồngthời tấn công lên niêm mạc dạ dày tá tràng. Nếu buộc phải phối hợp, cần theo dõilâm sàng và sinh học chặt chẽ. - Các thuốc kháng viêm không stéroide khác, kể cả các salicylate liều cao :tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng. - Lithium (mô tả cho rất nhiều thuốc kháng viêm không stéroide) : tănglithium huyết có thể đến các giá trị gây độc, do làm giảm sự bài tiết lithium ở thận.Nếu cần, theo dõi chặt chẽ lithium huyết và chỉnh liều lithium trong thời gian phốihợp và sau khi ngưng dùng thuốc kháng viêm không stéroide. - Méthotrexate liều cao >= 15 mg/tuần : tăng độc tính trên máu củaméthotrexate do làm giảm sự thanh thải chất này ở thận. - Ticlopidine : tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồngtác dụng. Nếu buộc phải phối hợp, tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, kểcả thời gian máu chảy. Thận trọng khi phối hợp : - Thuốc lợi tiểu : có nguy cơ gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước, dogiảm lọc ở cầu thận tiếp theo việc giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Cung cấpnước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị phốihợp. - Méthotrexate liều thấp < 15 mg/tuần : tăng độc tính trên máu củaméthotrexate do các thuốc kháng viêm không stéroide nói chung làm giảm sựthanh thải của chất này ở thận. Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầuđiều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi nếu chức năng thận bị hỏng, kể cả ở mứcđộ nhẹ, cũng như ở người lớn tuổi. - Pentoxifylline : tăng nguy cơ xuất huyết. Tăng cường theo dõi lâm sàngvà kiểm tra thường xuyên thời gian máu chảy. - Zidovudine : tăng độc tính trên dòng hồng cầu do tác động lên các hồngcầu lưới, với gây thiếu máu nặng xảy ra sau 8 ngày dùng thuốc kháng viêm khôngstéroide. Kiểm tra công thức máu và lượng hồng cầu lưới sau 8 đến 15 ngày dùngthuốc kháng viêm không stéroide. Lưu ý khi phối hợp : - Thuốc trị cao huyết áp như thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển,thuốc lợi tiểu (do suy luận từ indométacine) : làm giảm hiệu lực của thuốc trị caohuyết áp do thuốc kháng viêm không stéroide ức chế các prostaglandine gây giãnmạch. - Dụng cụ đặt trong tử cung : còn đang tranh cãi về khả năng có thể làmgiảm tác dụng của dụng cụ đặt trong tử cung. - Thuốc làm tan huyết khối : tăng nguy cơ xuất huyết. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Tác dụng trên dạ dày ruột : Thường gặp một số rối loạn trên dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn kèmtheo ói hoặc không, đau dạ dày, một số trường hợp nặng cần phải ngưng thuốc ;chán ăn, ợ nóng, đầy hơi, táo bón, loét đường tiêu hóa có xuất huyết hoặc không.Trường hợp gây xuất huyết xảy ra thường hơn khi dùng liều cao. Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý; mức độ xảy ra tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều lượng, và thường sẽ giảmkhi giảm liều và có thể ngay sau khi ngưng thuốc. Phản ứng quá mẫn : - trên da : ban, mẫn, ngứa... - đường hô hấp : có thể xảy ra cơn hen phế quản ở một số người, nhất lànhững người bị dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không stéroide khác. Tác dụng trên thận : suy thận với hoại tử nhú thận đã được ghi nhận ở mộtsố người lớn tuổi và bị mất nước. Hãn hữu có thể gặp : đái ra máu và khó tiểu tiện. Tác dụng trên cơ quan tạo máu : Những trường hợp thiếu máu huyết giải do tự miễn đã được ghi nhận saukhi d ...