Tên gốc: PrednisolonTên thương mại: PREDNISOLONENhóm thuốc và cơ chế: Prednisolon là một corticosteroid tuyến thượng thận tổng hợp. Corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sản sinh ra. Corticosteroid có đặc tính kháng viêm mạnh, và được dùng rộng rãi điều trị các chứng viêm như viêm khớp, viêm đại tràng, hen, viêm phế quản, một số phát ban trên da, các chứng dị ứng hoặc viêm của mũi và mắt. Có nhiều chế phẩm corticosteroid bao gồm viên nén uống, viên nang, dung dịch, kem và gel bôi tại chỗ, thuốc hít và thuốc nhỏ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Prednisolon Prednisolon Tên gốc: Prednisolon Tên thương mại: PREDNISOLONE Nhóm thuốc và cơ chế: Prednisolon là một corticosteroid tuyến thượngthận tổng hợp. Corticosteroid là những chất tự nhiên do tuyến thượng thận sảnsinh ra. Corticosteroid có đặc tính kháng viêm mạnh, và được dùng rộng rãi điềutrị các chứng viêm như viêm khớp, viêm đại tràng, hen, viêm phế quản, một sốphát ban trên da, các chứng dị ứng hoặc viêm của mũi và mắt. Có nhiều chế phẩmcorticosteroid bao gồm viên nén uống, viên nang, dung dịch, kem và gel bôi tạichỗ, thuốc hít và thuốc nhỏ mắt, dung dịch tiêm và tiêm tĩnh mạch. Phần này đềcập đến prednisolon dạng viên nén uống và dạng dung dịch. Nhu cầu về liều corticosteroid khác nhau giữa các bệnh nhân và các bệnhđược điều trị. Nói chung, thường dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Dùngcorticosteroid nhiềulần/ ngày có hiệu quả hơn, nhưng cũng độc hơn dùng tổng liềunhư vậy 1 lần/ngày hoặc cách ngày. Kê đơn: Có Dạng dùng: viên nén 2mg, 4mg, 8mg, 12mg, 16mg, 24mg, 32mg;PEDIAPRED là dung dịch uống 5mg/5ml; Sirô PRELONE là dung dịch uống:15mg/5ml (thìa cà phê) Bảo quản: Ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín. Bảo quản PEDIAPRED ởnhiệt độ 39-77oF. Chỉ định: Prednisolon được dùng để ức chế viêm trong nhiều chứng bệnhviêm và dị ứng. Ví dụ viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêm khớp gút cấp,viêm khớp vảy nến, viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Nhiều bệnh dị ứng nặngđiều trị bằng các liệu pháp cổ điển thất bại cũng đáp ứng với prednisolon. Ví dụhen phế quản, viêm mũi dị ứng, viêm da do thuốc, viêm da dị ứng và viêm da tiếpxúc. Những bệnh da mạn tính điều trị bằng prednisolon bao gồm viêm da dạngherpes, chốc lở (pemphigus), bệnh vảy nến nặng và viêm da tǎng tiết bã nhờnnặng. Các chứng viêm và dị ứng mạn tính của màng bồ đào, mống mắt, kết mạc vàdây thần kinh thị giác cũng được điều trị bằng prednisolon. Prednisolon cũng được dùng điều trị các bệnh máu như bệnh bạch cầu,bệnh lympho, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát và thiếu máu tan máu tự miễn.Những bệnh khác có thể điều trị bằng thuốc này là viêm tuyến giáp và bệnhsarcoid. Cuối cùng, prednisolon được dùng làm liệu pháp thay thế hormon chobệnh nhân mà tuyến thượng thận không thể sản sinh đủ lượng corticosteroid. Cách dùng: Nên uống cùng đồ ǎn. Tương tác thuốc: Sử dụng prednisolon lâu dài gây ức chế khả nǎng sảnsinh corticosteroid của tuyến thượng thận. Ngừng prednisolon đột ngột ở nhữngngười này gây ra các triệu chứng thiếu corticosteroid, đi kèm với buồn nôn, nôn vàthậm chí sốc. Do đó, ngừng prednisolon thường được tiến hành bằng cách giảmdần liều. Giảm liều prednisolon từ từ không chỉ giảm thiểu các triệu chứng thiếucorticosteroid, mà còn làm giảm nguy cơ bùng phát bệnh đã điều trị. Prednisolon và các corticosteroid khác có thể che khuất các dấu hiệu nhiễmtrùng và suy giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể với nhiễm trùng. Bệnh nhân dùngcorticosteroid dễ bị nhiễm trùng hơn và có thể bị nhiễm trùng nặng hơn ngườikhỏe mạnh. Ví dụ, virus thủy đậu và virus sởi có thể gây bệnh nặng và thậm chí tửvong cho bệnh nhân dùng prednisolon liều cao. Tránh dùng các vaccin virus sống,như vaccin thủy đậu, cho bệnh nhân đang dùng prednisolon liều cao, vì ngay cảvirus trong vaccin cũng có thể gây bệnh cho những bệnh nhân này. Một số vi sinhvật gây bệnh, như lao (TB) và sốt rét có thể tiềm ẩn trong bệnh nhân nhiều nǎm.Prednisolon và các corticosteroid khác có thể kích hoạt các nhiễm trùng đang ngủyên ở những bệnh nhân này và gây bệnh nặng. Bệnh nhân bị lao thể ẩn có thể cầndùng thuốc chống lao trong khi điều trị corticosteroid kéo dài. Do ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân, prednisolon có thểlàm giảm hiệu quả của chủng ngừa. Prednisolon cũng ảnh hưởng đến testtuberculin da và gây âm tính giả ở bệnh nhân bị nhiễm lao. Prednisolon làm giảm hấp thu calci và hình thành xương mới. Bệnh nhânđiều trị dài ngày bằng prednisolon và các corticosteroid khác có thể bị loãngxương và tǎng nguy cơ gãy xương. Bổ sung calci và vitamin D giúp làm chậm tiếntriển của loãng xương. ở một số ít trường hợp, phá hủy các khớp lớn có thể xảy rakhi điều trị prednisolon hoặc các corticosteroid khác. Những bệnh nhân này bị đaunặng ở khớp và có thể cần thay khớp. Chưa rõ nguyên nhân gây ra sự phá hủy này. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của prednisolon phụ thuộc vào liều, thời gianvà tần suất sử dụng. Liệu trình prednisolon ngắn ngày thường được dung nạp tốtvới tác dụng phụ ít và nhẹ. Prednisolon liều cao kéo dài thường gây ra những tácdụng phụ đã dự kiến trước và có thể nặng. Nếu có thể, nên dùng liều prednisolonthấp nhất trong thời gian ngắn nhất để giảm thiểu tác dụng phụ. Thay đổi liều hằngngày cũng giúp giảm tác dụng phụ. Tác dụng phụ của prednisolon và các corticosteroid khác đi từ khó chịu nhẹđến tổn thương ...