Tên gốc: PropafenonTên thương mại: RYTHMOLNhóm thuốc và cơ chế: Propafenon là thuốc chống loạn nhịp tim. Cơ chế tác dụng chủ yếu là phong bế kênh vận chuyển natri qua màng tế bào, kéo dài thời gian kích thích điện của cơ tim (thời gian hoạt động tiềm tàng). Propafenon làm chậm dẫn truyền điện ở tim và được coi là thuốc chống loạn nhịp type IC. Propafenon cũng có một số đặc tính phong bế thụ thể bêta adrenalin và, trong một mức độ hẹp hơn, có tác dụng chẹn kênh calci. Propafenon cũng ức chế dẫn điện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Propafenon Propafenon Tên gốc: Propafenon Tên thương mại: RYTHMOL Nhóm thuốc và cơ chế: Propafenon là thuốc chống loạn nhịp tim. Cơ chếtác dụng chủ yếu là phong bế kênh vận chuyển natri qua màng tế bào, kéo dài thờigian kích thích điện của cơ tim (thời gian hoạt động tiềm tàng). Propafenon làm chậm dẫn truyền điện ở tim và được coi là thuốc chốngloạn nhịp type IC. Propafenon cũng có một số đặc tính phong bế thụ thể bêtaadrenalin và, trong một mức độ hẹp hơn, có tác dụng chẹn kênh calci. Propafenoncũng ức chế dẫn điện qua đường truyền phụ, như tháy trong hội chứng WPW. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén propafenon hình chữ nhật (150, 225, 300mg). Bảo quản: Nên bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng trong bao bì kín, tránhánh sáng. Chỉ định: Propafenon là một thuốc chống loạn nhịp và chỉ được dùng chobệnh nhân bị loạn nhịp thất nguy hiểm đến tính mạng, như nhịp nhanh thất.Propafenon cũng có tác dụng ức chế sự tái phát của rung nhĩ khi đã phục hồi đượcnhịp xoang. Propafenon ít nhất cũng có tác dụng ngang với các thuốc type I kháctrong việc chuyển rung nhĩ thành nhịp xoang. Propafenon có hiệu quả trong nhịpnhanh nhĩ, nhịp nhanh do hạch nhĩ thất và nhịp nhanh do đường truyền phụ. Cách dùng: Propafenon được uống 8 giờ/1lần, cùng hoặc không cùng đồǎn. ở hầu hết các bệnh nhân propafenon được chuyển hóa chủ yếu ở gan và đượcbài xuất qua thận trong 2-10 giờ. Có tới 10% bệnh nhân chuyển hóa diễn ra chậmvà kéo dài 12-32 giờ. Liều cần giảm ở những bệnh nhân này và ở những ngườigiảm chức nǎng gan thận. Tương tác thuốc: Vì thuốc có tác dụng chẹn bêta, phải thận trọng khi dùngpropafenon ở bệnh nhân bị yếu cơ tim (suy tim ứ huyết), nhịp tim chậm, mọi thểblốc điện tim, huyết áp thấp hoặc hen. Tác dụng phụ đáng ngại nhất củapropafenon là gây nhịp tim bất thường đe doạ tính mạng (loạn nhịp hoặc tiền loạnnhịp thất). Vì lý do này, chỉ bắt đầu dùng và tǎng liều propafenon khi bệnh nhânđược vào nằm viện theo dõi. Quinidin ức chế chuyển hóa propafenon và, do đó, tránh phối hợp 2 thuốcnày với nhau. Propafenon làm tǎng nồng độ digoxin (LANOXIN), warfarin(COUMADIN) và chất chẹn bêta, có thể phải giảm liều. Ranh giới an toàn điệncủa máy tạo nhịp nhân tạo có thể bị tổn hại do tác dụng của propafenon và cầntheo dõi chặt chẽ. Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em. Đối với phụ nữ có thai: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu qủa ở phụnữ có thai. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu thuốc có bài tiết ra sữa mẹ haykhông. Tác dụng phụ: Những tác dụng phụ hay gặp bao gồm chóng mặt, nhìn lóa,chán ǎn, cảm giác vị giác bất thường, mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Propoxyphen Tên gốc: Propoxyphen Tên thương mại: DARVON Nhóm thuốc và cơ chế: Propoxyphen là thuốc điều trị đau. Đây là mộtthuốc giảm đau opioid (cùng họ với thuốc phiện) tương tự methadon. Việc sửdụng thuốc phiện đã có từ 2300 nǎm nay. Nǎm 1806, Serturner tách chiết đượcalkaloid đầu tiên của thuốc phiện. Ông gọi nó là morphin, theo tên của vị thần Hylạp chủ về giấc mơ - thần Morpheus. Nǎm 1832 người ta tìm ra codein.Propoxyphen có hiệu lực bằng 1/2 - 2/3 codein, nghĩa là 90-120mg propoxyphencó tác dụng giảm đau ngang với 60mg codein. Mức giảm đau này tương đươngvới 600mg aspirin. Các thuốc giảm đau opioid, bao gồm propoxyphen, làm giảmđau bằng cách phong bế các thụ thể trong não tham gia vào quá trình cảm nhậnđau. Vì nhiều phối hợp opioid (như propoxyphen hoặc codein) với aspirrin hoặcacetaminophen làm tǎng hiệu quả giảm đau, chúng thường có mặt trong nhiều phốithức thuốc. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nang 65mg. Bảo quản: Nên bảo quản viên nang ở nhiệt độ phòng, từ 15-30oC. Chỉ định: Propoxyphen được dùng điều trị triệu chứng đau từ nhẹ tới vừa. Cách dùng: Propoxyphen thường được dùng 4 giờ/1 lần khi cần giảm đau. Tương tác thuốc: Các opioid như propoxyphen có thể làm chậm nhu độngruột. Khi phối hợp với những thuốc có hoạt tính kháng acetylcholin, tác dụng nàytrên ruột có thể nổi bật, dẫn đến táo bón. Những thuốc này bao gồm dicyclomin(BENTYL), một số kháng histamin [carbinoxamin (RONDEC), clemastin(TAVIST), diphenhydramin (BENảDYL), promethazin (PHENERGAN)], một sốphenothiazin (như thioridazin (MELLARIL), triflupromazin (STELAZIN)], mộtsố thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptylin (ELAVIL), amoxapin(ASENDIN), clomipramin (ANAFRANIL), protriptylin (VIVACTIL)], clozapin(CLOZARIL), cyclobenzaprin (FLEXERIL) và disopyramid (NORPACE). Propoxyphen tǎng tác dụng gây ngủ khi dùng cùng với rượu hoặc với cácthuốc khác gây ngủ như nhóm thuốc chống lo hãi benzodiazepin (VALIUM,ATIVAN, KLONOPIN, XANAX), nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng(ELAVIL, TOFRANIL, NORPRAMIN), dicyclomin (BENTYL), một số khánghistamin (BENADRYL, VISTA ...