Danh mục

PROTOLOC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 197.64 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

USV c/o CT TNHH DP THIÊN THẾ Viên nang chứa các vi hạt tan trong ruột 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên Omeprazole Tá dược : mannitol, lactose, sucrose, hydroxypropylmethylcellulose, hydroxypropylmethylcellulosephtalate. MÔ TẢ Omeprazole thuộc nhóm các hợp chất chống tiết thế hệ mới có tác dụng ngăn chặn tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu hệ thống enzym H+/K+ ATPase tại mặt tiết của tế bào thành dạ dày. DƯỢC LỰC Omeprazole là một hợp chất chống tiết, không có tác dụng kháng phó giao cảm của chất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
PROTOLOC PROTOLOC USV c/o CT TNHH DP THIÊN THẾ Viên nang chứa các vi hạt tan trong ruột 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên Omeprazole 20 mg Tá dược : mannitol, lactose, sucrose, hydroxypropylmethylcellulose, hydroxypropylmethylcellulosephtalate. MÔ TẢ Omeprazole thuộc nhóm các hợp chất chống tiết thế hệ mới có tác dụngngăn chặn tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu hệ thống enzym H+/K+ATPase tại mặt tiết của tế bào thành dạ dày. DƯỢC LỰC Omeprazole là một hợp chất chống tiết, không có tác dụng kháng phó giaocảm của chất đối kháng histamine H2, nhưng có tác dụng ngăn chặn tiết acid dạdày bằng cách ức chế đặc hiệu hệ thống enzym H+/K+ ATPase tại mặt tiết của tếbào thành dạ dày. Do hệ thống này được xem như là bơm acid (protein) trongniêm mạc dạ dày, Omeprazole được mô tả như một chất ức chế bơm acid dạ dày,phong tỏa giai đoạn cuối cùng của sự sản xuất acid. Tác dụng này có liên quan đếnliều dùng và dẫn đến ức chế cả sự tiết acid cơ bản lẫn sự tiết acid kích thích bất kểdo tác nhân kích thích nào. Hoạt tính chống tiết : Sau khi uống, tác dụng chống tiết bắt đầu xuất hiệntrong vòng 1 giờ, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 2 giờ. Sự ức chế tiết còn vàokhoảng 50% hiệu quả tối đa sau 24 giờ và thời gian ức chế kéo dài đến 72 giờ. Dođó tác dụng chống tiết tồn tại lâu hơn dù thời gian bán hủy ngắn, hiển nhiên do bởisự liên kết kéo dài với enzym H+/K+ ATPase ở thành dạ dày. Hiệu quả ức chế tiếtacid của Omeprazole gia tăng sau khi dùng liên tục liều duy nhất mỗi ngày, liềudùng đạt đến bình ổn sau 6 ngày. DƯỢC ĐỘNG HỌC Protoloc chứa Omeprazole dưới dạng vi hạt tan trong ruột (vì Omeprazolebị phân hủy trong môi trường acid) nhằm mục đích là sự hấp thu Omeprazole chỉbắt đầu sau khi các vi hạt này rời khỏi dạ dày. Thuốc được hấp thụ nhanh ; đỉnhtrong huyết tương đạt được trong vòng từ 0,5 đến 3,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đốikhoảng 30-40% ở liều 20-40 mg chủ yếu do bởi cơ chế chuyển hóa tiền hệ thống.Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 0,5 đến 1 giờ và khoảng 95% liên kết vớiprotein huyết tương. Phần lớn liều dùng (77%) được đào thải qua nước tiểu dướidạng ít nhất 6 chất chuyển hóa. CHỈ ĐỊNH Điều trị ngắn hạn loét tá tràng. Điều trị ngắn hạn loét dạ dày và viêm thực quản do trào ngược dạ dày -thực quản. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chưa có ghi nhận về chống chỉ định của Omeprazole. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Khi nghi ngờ loét dạ dày, nên loại trừ khả năng bệnh ác tính vì điều trị cóthể làm giảm triệu chứng và gây trở ngại cho chẩn đoán. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Cũng như tất cả các thuốc mới, không nên dùng Omeprazole trong thời kỳmang thai và cho con bú trừ khi thật cần thiết. Nghiên cứu trên động vật khôngcho thấy bất kỳ bằng chứng nào về nguy hại khi dùng Omeprazole trong thời kỳmang thai và cho con bú và cũng không có bằng chứng nào về độc tính trên bàothai hay tác dụng gây quái thai. TƯƠNG TÁC THUỐC Omeprazole có thể kéo dài quá trình thải trừ của diazepam, warfarin vàphenytoin, những thuốc được chuyển hóa bởi oxy hóa ở gan. Nên theo dõi bệnhnhân dùng đồng thời với warfarin hoặc phenytoin, đôi khi cần phải giảm liềuphenytoin hoặc warfarin. Không có tương tác nào được ghi nhận với propranololhoặc theophylline. Có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa qua hệ thống enzymcytochrome P450. Không tương tác với các thuốc trung hòa acid dùng đồng thời. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Omeprazole được dung nạp tốt. Buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, táo bón vàđầy hơi đã được ghi nhận nhưng rất hiếm. Phát ban ngoài da xảy ra ở một vài bệnhnhân. Những phản ứng này thường nhẹ và thoáng qua và không liên hệ nhất quánvới điều trị. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Loét tá tràng, loét dạ dày và viêm thực quản do trào ngược : Liều đề nghị là 20 mg, 1 lần mỗi ngày. Ở bệnh nhân loét tá tràng, triệu chứng giảm nhanh chóng và lành bệnhtrong vòng 2 tuần trong đa số trường hợp. Đối với những bệnh nhân không lànhbệnh hoàn toàn sau đợt điều trị khởi đầu, thông thường bệnh sẽ khỏi trong 2 tuầnđiều trị thêm. Ở bệnh nhân loét dạ dày và viêm thực quản do trào ngược, triệu chứnggiảm nhanh chóng và lành bệnh trong vòng 4 tuần trong đa số trường hợp. Đối vớinhững bệnh nhân không lành bệnh sau đợt điều trị khởi đầu, bệnh sẽ khỏi trong 4tuần điều trị thêm. Ở những bệnh nhân đề kháng với những thuốc khác, dùng 40 mgOmeprazole 1 lần mỗi ngày và bệnh sẽ khỏi, thường trong 4 tuần ở bệnh nhân loéttá tràng và trong 8 tuần ở bệnh nhân loét dạ dày và viêm thực quản do trào ngược. Hội chứng Zollinger-Ellison : Liều khởi đầu đề nghị là 60 mg Omeprazole, 1 lần mỗi ngày. Nên điềuchỉnh liều dùng theo từng bệnh nhân và thời ...

Tài liệu được xem nhiều: