Danh mục

QoS trong mạng IP NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 1_1

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 645.67 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vấn đề đặt ra: Trước yêu cầu truyền thông tin giữa các thiết bị việc truyền tải là rất khó khăn khi mở rộng mô hình . Do các thiết bị trong một mạng có thể do nhiều nhà cung cấp khác nhau ,nhiều thiết bị khác nhau .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QoS trong mạng IP NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 1_1QoS trong mạng IP Tổng quan về mô hình TCP/IP ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ MÔ H ÌNH TCP/IP 1.1 Mô hình TCP/IP Vấn đề đặt ra: Trước yêu cầu truyền thông tin giữa các thiết bị việc truyền tải là rấtkhó khăn khi m ở rộng mô hình . Do các thiết bị trong một mạng có thể do nhiều nhàcung cấp khác nhau ,nhiều thiết bị khác nhau . Điều đó đặt ra một vấn đề về sự tươngthích các thiết bị với nhau, để có thể truyền thông tin cho nhau . Việc đưa ra một chuẩnđể làm công cụ tham chiếu là một giải pháp duy nhất để giải quyết vấn đề này. TCP/IPlà mô hình đầu tiên được đưa ra để giải quyết khó khăn trên. 1 .1.1 Khái niệm và lịch sử ra đời của bộ giao thức Sự ra đời của bộ giao thức TCP/IP:Vào cuối những năm 1960 và 1970, trung tâmnghiên cứu cấp cao (Advance Research Projects Agency – ARPA) thuộc bộ quốcphòng Mĩ (Deparment of Defense – DoD) được giao trách nhiệm phát triển mạngAPARNET. Mạng n ày kết nối các văn phòng quân đội , các tổ chức giáo dục, các tổchức nghiên cứu, các trường đại học. Ngày nay ARPA được gọi là DARPA. Năm1980, một bộ giao thức mới được đưa ra làm bộ giao thức chuẩn cho mạng ARPANETQoS trong mạng IP Tổng quan về mô hình TCP/IPvà các? của DoD mang tên DARPA, nó còn được gọi là bộ giao thức TCP/IP, và ngàynay thường được dùng với tên này. Khái niệm: Như vậy TCP/IP là bộ giao thức phân cấp từ các khối tương tác, mỗikhối cung cấp những chức năng riêng nhưng các kh ối không nhất thiết phải phụ thuộclẫn nhau. Trong khi mô h ình OSI định nghĩa chức năng n ào thuộc về lớp nào thì cáclớp trong bộ giao thức TCP/IP lại chứa các giao thức khá độc lập với nhau, chúng cóthể trộn lẫn và phối hợp với nhau tuỳ theo yêu cầu của hệ thống. Thuật ngữ phân cấpcó nghĩa là một giao thức lớp trên đư ợc một hay nhiều giao thức lớp dưới hỗi trợ. Việc phân tầng (hay p hân cấp ) phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:  Một lớp được tạo ra khi cần đến mức trừu tượng hoá tương ứng.  Mỗi lớp cần thực hiện những chức năng được định nghĩa rõ ràng.  Việc chọn chức năng cho mỗi lớp cần chú ý tới việc định nghĩa các quy tắc chu ẩn hoá quốc tế.  Ranh giới các mức cần chọn sao cho thông tin đi qua là ít nhất  Số mức phải đủ lớn để các chức n ăng tách biệt không nằm trong cùng một lớp và đủ nhỏ để mô hình không quá ph ức tạp.  Một mức có thể phân th ành các lớp nhỏ nếu cần thiết.  Các mức con có thể bị loại bỏ.  Hai h ệ thống khác nhau có thể truyền cho nhau nếu chúng đảm bảo thoả m ãn nguyên tắc chung (cùng một giao thức truyền thông). 1 .1.2 Kiến trúc của TCP/IP Application lớp ứng dụng layer Transport lớp vận chyển Layer Internet lớp mạng Layer Network Ph yiscal Access Layer lớp truy nh mạng Tổng quan về mô hình TCPĐồ án tốt nghiệp Hình 1.1: Mô hình tham chiếu TCP/IP Theo cách nhìn từ lớp vật lý về phía ứng dụng thì như sau: bộ giao thức được chiara làm bốn lớp : 1 . Network Access Layer / Network Interface and Hardware (lớp truy nhập đôi khi còn gọi là lớp giao diện mạng) nó cung cấp các giao tiếp với mạng vật lý bao gồm các thiết bị hệ thống vận h ành, các cạc giao diện mạng tương ứng…Lớp này thực hiện nhiệm vụ các chi tiết phần cứng hoặc các giao tiếp vật lý với cáp. Ngoài ra thực hiện việc kiểm soát lỗi dữ liệu phân bổ trên mạng vật lý. Lớp n ày không định nghĩa một giao thức riêng nào, nó hỗi trợ tất cả các giao thức chuẩn và độc quyền ví dụ như Ethenet, Token Ring, Wireless, IP…Lớp này thực tế cũng quyết định khá nhiều tới chất lượng cung cấp dịch vụ của mạng, tuy nhiên việc cải tiến trên là khó khăn , do vậy người ta thường cải thiện theo hướng nâng cấp phần mềm. 2 . Internet Layer (lớp internet hay còn gọi là lớp mạng): cung cấp chức năng đánh địa chỉ, độc lập với phần cứng , nhờ đó dữ liệu có thể truyền độc lập giữa cấc Tổng quan về mô hình TCPĐồ án tốt nghiệp 3. mạng có mô hình vật lý khác nhau. Lớp này chịu trách nhiệm truyền các gói qua mạng, hỗi trợ các giao thức liên mạng IP, định tuyến các gói trong liên mạng. 4. Transpost Layer (lớp vận chuyển): chịu trá ...

Tài liệu được xem nhiều: