Danh mục

Quả Mận làm thuốc

Số trang: 2      Loại file: doc      Dung lượng: 38.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mận là một trong những cây ăn quả hết sức thông d ụng trong đ ời s ống ng ười Việt. Mùa xuân ra hoa, mùa hè cho quả, hoa mận nở trắng như tuyết mang mùi hương thơm ngát, quả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả Mận làm thuốc Quả Mận làm thuốc Mận là một trong những cây ăn quả hết sức thông d ụng trong đ ời s ống ng ười Việt. Mùa xuân ra hoa, mùa hè cho quả, hoa mận nở trắng như tuyết mang mùi hương thơm ngát, quả mận xanh ngọt, vàng chua... đủ vị đủ màu, vốn là m ột trong những loại trái cây không thể thiếu trong ngày Tết Đoan ngọ theo phong tục truyềnthống. Không chỉ có vậy, theo kinh nghiệm y học dân gian, cây m ận nói chung và qu ả m ận nóiriêng còn là những vị thuốc độc đáo. Mận dân gian còn gọi là lí tử, lí thực, gia khánh tử... Các bộ phận c ủa cây m ận nh ư qu ả, r ễ,vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt... đều có tác dụng chữa b ệnh. Quả m ận th ường đ ược thu hái vàokhoảng tháng 5 - 7, vị chua ngọt, tính bình, có công d ụng thanh can đi ều nhi ệt, sinh tân l ợi thu ỷ,thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hư lao cốt chưng, âm h ư n ội nhi ệt, môi khôhọng khát, thuỷ thũng, tiêu khát, tiểu tiện bất lợi... Ví như, sách Tuyền châu bản thảo viết: “Lí tửthanh thấp nhiệt, giải tà độc, lợi tiểu tiện, chỉ tiêu khát. Trị can bệnh phúc thuỷ, c ốt ch ưng laonhiệt, tiêu khát...”. Thường được dùng dưới dạng ăn sống hoặc giã nát rồi ép lấy nước uống. Rễ mận thường được thu hoạch vào tháng 9 - 10, vị đắng, tính l ạnh, có công d ụng thanhnhiệt giải độc, chuyên trị chứng tiêu khát (đái đường), lâm bệnh (đái bu ốt, đái r ắt, đái máu...), l ịtật (bệnh kiết lị), đau răng, nhọt độc..., được dùng dưới dạng sắc u ống trong ho ặc đ ốt t ồn tính,tán bột bôi ngoài. Vỏ rễ là rễ mận loại bỏ lõi trong chỉ lấy vỏ ngoài, vị đắng, tính lạnh, có công d ụng thanhnhiệt hạ khí, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tiêu khát tâm phiền, đới h ạ (khíhư), đau răng..., thường được dùng dưới dạng sắc uống trong, ngậm ho ặc giã nát, ép l ấy n ướcbôi ngoài. Lá mận vị chua, tính bình, chuyên trị trẻ em sốt cao, co giật, thuỷ thũng, vết thương do sangchấn..., được dùng dưới dạng sắc uống trong, nấu nước tắm ho ặc giã nát đ ắp ngoài. Các y th ưcổ như Bản thảo cương mục, Nhật hoa tử bản thảo, Trấn nam bản th ảo, Thiên kim ph ương...đều có ghi lại những bài thuốc sử dụng lá cây m ận để chữa b ệnh v ới nh ững ki ến gi ải khá đ ộcđáo. Nhân hạt mận còn gọi là lí hạch nhân, vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng tán ứ, l ợi thu ỷ,nhuận tràng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tổn thương b ầm tím do tr ật đ ả, hokhạc đờm nhiều, bụng đầy chướng, táo bón... Ví như, sách Tứ xuyên trung d ược chí đã vi ết: “Líhạch nhân hoạt huyết khứ ứ, nhuận táo hoạt tràng. Trị trật đả thương tổn, ứ huyết tác th ống,đàm ẩm khái thấu, cước khí, đại tiện bí kết...”. Thường được dùng dưới dạng sắc uống trongvới liều mỗi ngày từ 6 - 12g hoặc giã nát hay sấy khô tán bột bôi đắp bên ngoài. Nhựa mận được lấy vào mùa xuân, đem phơi khô trong bóng râm, v ị đắng, tính l ạnh, có côngdụng tiêu thũng, giảm đau, chuyên chữa chứng mục ế (mắt mờ có màng) và mày đay. Th ườngdùng dưới dạng sắc uống với liều mỗi ngày từ 15 - 20g. Dưới đây, xin đ ược gi ới thi ệu m ột s ốcách dùng cụ thể: * Đái đường: Quả mận tươi, rửa sạch, bỏ hạt, ép lấy nước, mỗi ngày uống 3 lần, m ỗi l ần1 thìa canh hoặc vỏ rễ mận 10g sắc uống hàng ngày. * Chứng hay khô miệng: Quả mận tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, bỏ hạt, ngâm với đườngtrắng trong 2 tuần, ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 5 quả. * Cổ chướng do xơ gan: Hàng ngày nên ăn một lượng mận thích hợp. * Bệnh lị: Vỏ thân cây mận 1 nắm sắc uống * Trẻ em sốt cao: Lấy lá mận nấu nước lau toàn thân. * Rám da mặt: Nhân hạt mận sấy khô, tán thành bột mịn, trộn với lòng trắng tr ứng r ồi xoađều lên mặt. Hoặc hoa mận lượng vừa đủ, vò nát rồi xát vào da mặt. * Đau răng: Rễ mận 30g, sắc đặc ngậm nhiều lần trong ngày. * Mắt sưng đau có màng: Nhựa mận sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1gvới nước sắc thảo quyết minh sao. * Vết thương do côn trùng đốt: Dùng hạt mận rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương. * Làm đẹp da mặt: Quả mận tươi 250g, rửa sạch, bỏ hạt, giã nát, ép lấy nước rồi hoà với250ml rượu gạo, đựng trong lọ kín để dùng dần, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml. Theo kinh nghiệm của cổ nhân, nếu ăn quá nhiều mận có thể sinh đàm tr ợ th ấp, gây th ươngtổn tỳ vị, bởi vậy nên dùng ở mức độ vừa phải. Sau khi ăn m ận không nên u ống nhi ều n ước vìdễ bị đi lỏng. Không dùng mận cùng với thịt chim sẻ, th ịt ho ẵng, tr ứng v ịt và m ật ong vì có th ểlàm thương tổn ngũ tạng. Vì nhân hạt mận có công năng nhuận tràng và ho ạt huy ết nên nh ữngngười tỳ vị hư yếu, đại tiện thường lỏng nát và phụ nữ có thai không được dùng. n * Mày đay: Nhựa mận 15g, sắc uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 5 – 10 ml. * Táo bón: Quả mận khô 400g, mật ong 100 ml đem ngâm với rượu trắng 1.800 ml, sau 2tháng thì dùng được, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 ml. Hoặc nhân hạt mận 10g, đào nhân 10g,hạnh nhân 10g, sắc uống. * Thiếu máu: Nên ăn nhiều mận khô hoặc tư ...

Tài liệu được xem nhiều: