Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 4)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 207.80 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiệt thương khí âm: - Triệu chứng: phiền nhiệt tự hãn; tâm quí, ngực bí; khí đoản, khái thấu; hư phiền bất miên hoặc phiền táo tương đối nặng hoặc mồm môi xanh tím, sắc mặt bạch sang (lở trắng); tứ chi nghịch lạnh, tứ chi phạp lực; tinh thần mệt mỏi; mạch tế nhược hoặc kết đại; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Thể này phần nhiều có tâm - phế tổn hại hoặc là trung khu thần kinh trung ương tổn hại. - Phương trị: thanh nhiệt dưỡng âm - ích khí an thần.- Phương thuốc:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 4) Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 4) 2.2. Nhiệt thương khí âm: - Triệu chứng: phiền nhiệt tự hãn; tâm quí, ngực bí; khí đoản, kháithấu; hư phiền bất miên hoặc phiền táo tương đối nặng hoặc mồm môi xanh tím,sắc mặt bạch sang (lở trắng); tứ chi nghịch lạnh, tứ chi phạp lực; tinh thần mệtmỏi; mạch tế nhược hoặc kết đại; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Thể này phầnnhiều có tâm - phế tổn hại hoặc là trung khu thần kinh trung ương tổn hại. - Phương trị: thanh nhiệt dưỡng âm - ích khí an thần. - Phương thuốc: “chích cam thảo thang” hợp phương “tả tâm thang” giagiảm: Nhân sâm 15g Đại táo 20g Sinh địa 50g Chích cam thảo 15g A giao 10g Mạch đông 10g Sinh khương 10g Quế chi 10g Ma nhân 10g Hoàng liên 10g Hoàng cầm 10g Đại hoàng 10g. - Gia giảm: Nếu khí hư nặng thì gia thêm hoàng kỳ 30 - 100g (toại triết gia đại). Nếu tỳ hư rõ mà tiện lỏng ăn kém thì gia thêm phục linh, bạch truật, tiêutam tiên mỗi thứ đều 10g. Âm hư rõ mà dẫn đến miệng khô họng ráo, ho khan thì gia thêm: sa sâm20g, thiên môn 10g, mạch môn 10g. Nếu hư phiền, khó ngủ thì gia thêm : hợp bì, dạ giao đằng, toan táo nhânmỗi thứ đều 10g. Nếu phiền táo nặng thì gia thêm : trúc diệp 5g, liên kiều 10g, địa cốt bì10g. Nếu khí cấp khái thấu, ho khan không long đờm thì gia thêm: tang bạch bì,ngư tinh thảo, tử uyển khoản đồng hoa mỗi thứ đều 10g, bạch hoa xà thiệt thảo15g. Nếu có sắc mặt trắng sang, sợ hàn chi lạnh thì gia thêm : phụ tử, nhục quế,tiên linh tỳ mỗi thứ đều 10g. 2.3. Can kinh uất nhiệt. Vùng gan đau tức, hoặc là ngực sườn quản phúc bĩ mãn chướng đau,tâm phiền dễ giận dữ hoặc uất ức bất thư, da lở loét sắc hồng hoặc tía xám, phụ nữđa phần là thống kinh, bế kinh hoặc kinh nguyệt không đều. Ngoài ra có thể sợlạnh, phát sốt; ăn kém, phạp lực; đầu choáng, thất miên; lưỡi đỏ giáng, có banđiểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng khô; mạch khẩn tế hoặc huyền sác;thường có huyết áp tăng cao và can tỳ thũng đại công năng thương tổn. - Phương trị: sơ can thanh nhiệt, hoạt huyết hóa ứ. - Phương thuốc: “nhất quán tiễn “ hợp” tứ diệu dũng an thang” gia giảm. Đương qui 30g Sinh địa 30g Huyền sâm 20g Kỷ tử 20g Kim ngân hoa 15g Bắc sa sâm 10g Mạch đông 10g Xuyên luyện tử 10g . Sinh cam thảo 10g - Gia giảm: . Nếu gan lách đều to, vùng gan đau tức thì gia thêm: qui bản, miếtgiáp mỗi thứ đều 30g; hương phụ, uất kim mỗi thứ đều 15g. . Nếu huyết ứ nặng thì thêm : tam lăng 15g, nga truật 15g, xíchthược10g, đan bì 10g. . Nếu tỳ hư rõ thì gia thêm: nhân sâm 10g, phục linh 20g, bạch truật10g. . Nếu nhiệt độc thiên thịnh thì gia thêm: đại hoàng, long đởm thảo,sài hồ, kỷ tử, chi tử mỗi thứ đều 10g. 2.4. Âm hư hoả vượng Sốt kéo dài, ngũ tâm phiền nhiệt, mặt đỏ, gò má đỏ, tự hãn, phạp lực;bì chẩn sắc hồng hoặc hồng nhợt, phát ban mới; khớp đau mỏi, đầu choáng, mắthoa, tai ù; tóc rụng, họng khô miệng ráo; nước tiểu đỏ, đại tiện bế; lưỡi đỏ, lưỡi ítrêu; mạch huyền tế sác; nếu là phụ nữ thì kinh nguyệt không đều. Nhóm này đaphần cấp tính. - Phương trị: tư thận, dưỡng âm, thanh nhiệt. - Phương thuốc: “đại bổ âm hoàn” hợp phương “tứ vật thang” gia giảm: Qui bản 30g Miết giáp 30g Sinh địa 20g Thục địa 20g Hoàng bá 20g Tri mẫu 20g Đương qui 20g Bạch thược 10g. Xuyên khung 10g - Gia giảm: . Khí hư nặng thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, tây dương sâm 10g. . Nếu tự hãn rõ phải gia thêm: long cốt, mẫu lệ mỗi thứ đều 10g. . Nếu tỳ hư , ăn kém thì gia thêm: hoài sơn, phục linh mỗi thứ đều20g, bạch truật 10g. . Nếu triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt phải gia thêm: sơn dược, phụclinh mỗi thứ đều 20g; đan bì, sơn thù, trạch tả mỗi thứ đều 10g và địa cốt bì, huyềnsâm, hoa phấn, thanh cao mỗi thứ đều 10 - 15g. . Nếu huyết hư, bì chẩn rõ thì gia thêm: hồng hoa, đào nhân mỗi thứđều 10g; đan sâm, xích thược mỗi thứ đều 15g; bạch mao căn, ngân tiết mỗi thứđều 20g. . Thận hư rõ, lưng đau, gối mỏi, đầu choáng, tai ù thì gia t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 4) Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng) (Kỳ 4) 2.2. Nhiệt thương khí âm: - Triệu chứng: phiền nhiệt tự hãn; tâm quí, ngực bí; khí đoản, kháithấu; hư phiền bất miên hoặc phiền táo tương đối nặng hoặc mồm môi xanh tím,sắc mặt bạch sang (lở trắng); tứ chi nghịch lạnh, tứ chi phạp lực; tinh thần mệtmỏi; mạch tế nhược hoặc kết đại; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Thể này phầnnhiều có tâm - phế tổn hại hoặc là trung khu thần kinh trung ương tổn hại. - Phương trị: thanh nhiệt dưỡng âm - ích khí an thần. - Phương thuốc: “chích cam thảo thang” hợp phương “tả tâm thang” giagiảm: Nhân sâm 15g Đại táo 20g Sinh địa 50g Chích cam thảo 15g A giao 10g Mạch đông 10g Sinh khương 10g Quế chi 10g Ma nhân 10g Hoàng liên 10g Hoàng cầm 10g Đại hoàng 10g. - Gia giảm: Nếu khí hư nặng thì gia thêm hoàng kỳ 30 - 100g (toại triết gia đại). Nếu tỳ hư rõ mà tiện lỏng ăn kém thì gia thêm phục linh, bạch truật, tiêutam tiên mỗi thứ đều 10g. Âm hư rõ mà dẫn đến miệng khô họng ráo, ho khan thì gia thêm: sa sâm20g, thiên môn 10g, mạch môn 10g. Nếu hư phiền, khó ngủ thì gia thêm : hợp bì, dạ giao đằng, toan táo nhânmỗi thứ đều 10g. Nếu phiền táo nặng thì gia thêm : trúc diệp 5g, liên kiều 10g, địa cốt bì10g. Nếu khí cấp khái thấu, ho khan không long đờm thì gia thêm: tang bạch bì,ngư tinh thảo, tử uyển khoản đồng hoa mỗi thứ đều 10g, bạch hoa xà thiệt thảo15g. Nếu có sắc mặt trắng sang, sợ hàn chi lạnh thì gia thêm : phụ tử, nhục quế,tiên linh tỳ mỗi thứ đều 10g. 2.3. Can kinh uất nhiệt. Vùng gan đau tức, hoặc là ngực sườn quản phúc bĩ mãn chướng đau,tâm phiền dễ giận dữ hoặc uất ức bất thư, da lở loét sắc hồng hoặc tía xám, phụ nữđa phần là thống kinh, bế kinh hoặc kinh nguyệt không đều. Ngoài ra có thể sợlạnh, phát sốt; ăn kém, phạp lực; đầu choáng, thất miên; lưỡi đỏ giáng, có banđiểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng khô; mạch khẩn tế hoặc huyền sác;thường có huyết áp tăng cao và can tỳ thũng đại công năng thương tổn. - Phương trị: sơ can thanh nhiệt, hoạt huyết hóa ứ. - Phương thuốc: “nhất quán tiễn “ hợp” tứ diệu dũng an thang” gia giảm. Đương qui 30g Sinh địa 30g Huyền sâm 20g Kỷ tử 20g Kim ngân hoa 15g Bắc sa sâm 10g Mạch đông 10g Xuyên luyện tử 10g . Sinh cam thảo 10g - Gia giảm: . Nếu gan lách đều to, vùng gan đau tức thì gia thêm: qui bản, miếtgiáp mỗi thứ đều 30g; hương phụ, uất kim mỗi thứ đều 15g. . Nếu huyết ứ nặng thì thêm : tam lăng 15g, nga truật 15g, xíchthược10g, đan bì 10g. . Nếu tỳ hư rõ thì gia thêm: nhân sâm 10g, phục linh 20g, bạch truật10g. . Nếu nhiệt độc thiên thịnh thì gia thêm: đại hoàng, long đởm thảo,sài hồ, kỷ tử, chi tử mỗi thứ đều 10g. 2.4. Âm hư hoả vượng Sốt kéo dài, ngũ tâm phiền nhiệt, mặt đỏ, gò má đỏ, tự hãn, phạp lực;bì chẩn sắc hồng hoặc hồng nhợt, phát ban mới; khớp đau mỏi, đầu choáng, mắthoa, tai ù; tóc rụng, họng khô miệng ráo; nước tiểu đỏ, đại tiện bế; lưỡi đỏ, lưỡi ítrêu; mạch huyền tế sác; nếu là phụ nữ thì kinh nguyệt không đều. Nhóm này đaphần cấp tính. - Phương trị: tư thận, dưỡng âm, thanh nhiệt. - Phương thuốc: “đại bổ âm hoàn” hợp phương “tứ vật thang” gia giảm: Qui bản 30g Miết giáp 30g Sinh địa 20g Thục địa 20g Hoàng bá 20g Tri mẫu 20g Đương qui 20g Bạch thược 10g. Xuyên khung 10g - Gia giảm: . Khí hư nặng thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, tây dương sâm 10g. . Nếu tự hãn rõ phải gia thêm: long cốt, mẫu lệ mỗi thứ đều 10g. . Nếu tỳ hư , ăn kém thì gia thêm: hoài sơn, phục linh mỗi thứ đều20g, bạch truật 10g. . Nếu triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt phải gia thêm: sơn dược, phụclinh mỗi thứ đều 20g; đan bì, sơn thù, trạch tả mỗi thứ đều 10g và địa cốt bì, huyềnsâm, hoa phấn, thanh cao mỗi thứ đều 10 - 15g. . Nếu huyết hư, bì chẩn rõ thì gia thêm: hồng hoa, đào nhân mỗi thứđều 10g; đan sâm, xích thược mỗi thứ đều 15g; bạch mao căn, ngân tiết mỗi thứđều 20g. . Thận hư rõ, lưng đau, gối mỏi, đầu choáng, tai ù thì gia t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quá mẫn tính tử ban viêm thành mạch dị ứng bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0