Danh mục

Quá trình hình thành hội chứng thận hư

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.39 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa : Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng gồm : phù, protein niệu cao, giảm protid và tăng lipit máu. Nhiều bệnh lý có thể gây nên HCTH, nhưng ở trẻ em phần lớn là tiên phát (90%), không có nguyên nhân rõ rệt, thường tiên lượng tốt, mặc dù là mãn tính với nhiều đợt cấp. 5. Lâm sàng : - Tuổi : thường dưới 10 tuổi, trai nhiều hơn gái. - Phù là triệu chứng nỗi bậc nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành hội chứng thận hư HỘI CHỨNG THẬN HƯ TRẺ EM (HCTH) Bs. Cao Thị Vui.NỘI DUNG1. Định nghĩa : Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng gồm : phù, proteinniệu cao, giảm protid và tăng lipit máu. Nhiều bệnh lý có thể gây nên HCTH, nhưng ở trẻ em phần lớn làtiên phát (90%), không có nguyên nhân rõ rệt, thường tiên lượng tốt,mặc dù là mãn tính với nhiều đợt cấp.5. Lâm sàng : - Tuổi : thường dưới 10 tuổi, trai nhiều hơn gái. - Phù là triệu chứng nỗi bậc nhất. Đặc điểm của phù là phù từ mímắt đến mắt cá chân, nặng hơn là ở các màng, biểu hiện lâm sàngnhư có ascite ở bụng, khoảng 1/5 trường hợp có tràn dịch màngphổi, nam có tràn dịch màng tinh hoàn, phù tăng cân trung bình là30% cân nặng. + Phù thường không liên quan đến ăn mặn nhiều, thời gian phùcó thể kéo dài 1 đến 2 tháng. Nhưng nó sẽ giảm nhanh nếu đượcđiều trị bằng Corticoide và truyền đạm. + Phù kiểu thận : phù toàn thân, phù mềm, trắng, ấn lõm, không đau. 1 - Tiểu ít : lượng nước tiểu tuỳ thuộc vào phù nhiều hay ít. Nước tiểu thường mờ,đôi khi có lẫn ?Tiểu máu ít xảy ra: tiểu máu đại thể 3-4% gặp trong thể sang thương tối thiểu, viêm cầu thận tăng sinh màng.Tiểu máu vi thể 20-30% trong thể tối thiểu. Đạm niệu thường xuất hiện trước khi có triệu chứng phù. - Huyết áp trong đại đa số các trường hợp đều bình thường, chỉcó khoảng 5-7% cao huyết áp. - Triệu chứng toàn thân : + Trong giai đoạn phù nhiều, trẻ mệt mõi, xanh xao, chánăn, khó thở nhẹ do cổ trướng. Nếu trẻ bị phù kéo dài hoặc tái phátnhiều lần sẽ có dấu hiệu suy dinh dưỡng. + Gan to : 40% trường hợp (1) có gan to, khi điều trị hết phù gan sẽ dần dần thu nhỏ lại. - Bệnh phối hợp : HCTH đơn thuần (có sang thương tối thiểu,thường lành tính. Nhưng đối với một số trường hợp trẻ lớn hay rơivào HCTH thể phối hợp : có thể phối hợp với các bệnh tự miễn khácnhư : viêm cầu thận cấp, (tiểu máu đại thể, vi thể, có huyết áp cao),viêm cơ quan khác ngoài thận như : Lupus đỏ, Schửnlein Henoch,viêm đa màng, viêm phổi....6. Biến chứng - Những biến chứng của tiểu đạm : - Bệnh nhân thận hư dễ bị biến chứng nhiễm trùng do rối loạn miễn dịch dịch thể (giảm IgG) lẫn miễn dịch tế bào. Các bệnh 2nhiễm khuẩn ngược lại có thể ảnh hưởng tiến triển của bệnh. Cácnhiễm khuẩn thường gặp ở thận hư : + Viêm mô tế bào(cellulitis). + Nhiễm khuẩn tiết niệu gặp trong 25% trường hợp hầu nhưkhông có biểu hiện lâm sàng mà chỉ biểu hiện qua xét nghiệmnước tiểu một cách hệ thống. + Viêm phúc mạc tiên phát : xảy ra trong 8,9% (15/173 trẻ bịHCTH từ 1974-1977)(1). Sốt cao, đau bụng, nôn, tiêu chảy, nhưng vẻ mặt nhiễm trùng,nhiễm độc không rõ lắm. Khám bụng có dấu hiệu cảm ứng phúcmạc lan tỏa khắp ổ bụng chứ không có điểm đau khu trú rõ rệt vàkhông thấy các dấu hiệu co cứng các cơ ở bụng. Chẩn đoánquyết định là xét nghiệm nước màng bụng về phương diện sinhhóa, tế bào và vi khuẩn, về nguyên nhân ngược lại với tài liệu cổđiển là do phế cầu, thì ngày nay chủ yếu là do tụ cầu và trựckhuẩn Gram âm. - Suy thận cấp, tụt huyết áp do giảm nặng Albumin huyết,biến chứng này dễ xảy ra nếu ta lạm dụng thuốc xổ tiểu. -Tắt mạch ở chi, ở phổi, thận, não, mạc treo do mất antithrombine III, máu dễ tăng đông, càng nặng hơn nếu có tăng tiểu cầu, tăng lipid máu. -Mất Ca2+ do mất Cholecalciferol -Suy dinh dưỡng 3 - Biến chứng do điều trị : - Rối loạn nước, điện giải : tăng Na+ máu, hạ K+ máu do dùng lợi tiểu, Corticoid. -Biến chứng do dùng Corticoid: viêm loét dạ dày, loãng xương, cushing, teo tuyến thượng thận... -Biến chứng do sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.7. Cận lâm sàng : 7.1. Xét nghiệm nước tiểu : + Đạm niệu > 50mg/Kg/24giờ. Nếu định lượng protein trong 24 giờ > 80% trường hợp có trên 100mg/Kg/24giờ. + Nếu điện di protein nước tiểu thì Albumin niệu > 70%. + Về tế bào có thể có hồng cầu vi thể hoặc đại thể nếu là thể phối hợp viêm cầu thận. 7.2. Xét nghiệm máu : + Lượng protid máu toàn phần giảm dưới 55g/l. + Điện di đạm : Albumine dưới 50%, globulin tăng trên 40% nhất là ?2 >10% , ?>15%, ? >20% hoặc giảm tùy chỉ số chọn lọc, Fibrinogene >7 g%. + Lipid máu chủ yếu dưới dạng cholesterol và triglyceride (70% tăng gấp 2 - 3 lần so với bình thường).LDL, VLDL cholesterol tăng, HDL giảm. 4 + Điện giải đồ : có thể bình thường hoặc tăng giảm tùy bệnhnhân, nhưng luôn luôn có Ca2+ giảm, Kali máu tăng khi có vôniệu, giảm khi lạm dụng thuốc xổ tiểu. + Các yếu tố đông máu tăng như : Fibrinogen, yếu tố II, V,VII, VIII, IX, X yế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: