Quá trình hình thành khả năng và động thái định hướng phương thức sản xuất giữ vai trò chủ chốt p2
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 313.17 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang các đặc điểm của các thành phần của KTNN và thông thường chúng được chia làm hai loại nhỏ: các doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối. Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiêu là nhằm thu lợi nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành khả năng và động thái định hướng phương thức sản xuất giữ vai trò chủ chốt p2 vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. DNNN cũng được chia ra làm hai loại: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang các đặc điểm của các thành phần của KTNN và thông thường chúng được chia làm hai loại nhỏ: các doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối. Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiêu là nhằm thu lợi nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh mà nhà nước cần nắm nhằm bảo đảm ổn định nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, phải luôn luôn đi đầu trong ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại, đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân. Còn các doanh nghiệp hoạt động công ích là những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có thể Trang 9 không có thu mà nhà nước cấp kinh phí - đó là những doanh nghiệp cung cấp các hàng hoá công cộng, dịch vụ công như : An ninh, quốc phòng, giao thông, giáo dục, ytế….. *Về các tổ chức KTNN: Các tổ chức KTNN là các tổ chức hoạt động gắn với chức năng quản lý (kiểm tra, kiểm soát) như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia…các tổ chức này có thể do nhà nước cung cấp 100% vốn hoặc giữ một phần vốn cố định để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho các tổ chức này. Thành phần này cũng có nột vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. *Về các tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân (hay sở hữu nhà nước) được xem là thành phần của kinh tế nhà nước. Khi Nhà nước nhận được lợi ích kinh tế do quuền sở mang lại như: đất đai, tài nguyên thiên nhiên,… 2. Sự cần thiết của kinh tế Nhà nước và vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế Trang 10 2.1. Sự cần thiết có kinh tế Nhà nước trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước. Với mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước từ ngày bắt tay vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cho đến hôm nay, kinh tế Nhà nước đã được hình thành, phát triển với những vcị trí khác nhau trong nền kinh tế nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh té nhất định của từng giai đoạn. Tuy vậy, trong suốt cả thời kỳ lịch sử ấy, kinh tế nhà nước luôn luôn là lực lượng chủ đạo, nòng cốt, là công cụ duy nhất để Nhà nước đưa đất nước đi lên theo con đường Xã hội chủ nghĩa(1955). Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc(1955), đảng và nhà nước đã chủ trương xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc theo cơ chế kế hoạch hoà tập trung bao cấp để tạo cơ sở ban đầu cho một Nhà nước xã hội chủ nghĩa tương lai khi giải phóng miền Nam và thống nhất nước nhà. Xuất phát điểm từ một nền kinh tế được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vì vậy bước đầu tiên khi bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội là thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế tư nhân, xây dựng kinh tế quốc doanh (Kinh tế quốc dân) và kinh tế tập thể. Từ đây một loạt Trang 11 các xí nghiệp quốc doanh (XNQD) được ra đời bằng nhiều cách khác nhau: do Nhà nước đầu tư xây dựng mới, hoặc quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân. Đến cuối thời kỳ cải tạo và khôi phục kinh tế, XNQD đã chiếm ưu thế tuyệt đối trên nền kinh tế quốc dân. Kết quả là kinh tế tư bản tư nhân bị xóa bỏ để chuyển sang một nền kinh tế mà kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể giữ vị trí độc tôn. Đến năm 1960, kinh tế quốc doanh vươn lên trở thành lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân nước ta lúc bấy giờ. Và với chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi lên xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh được giao cho vai trò chủ đạo của nền kinh tế từ đây. Giai đoạn 1960 đến 1985: Đây là giai đoạn khá dài mà lịch sử đất nước đã trải qua những bước thăng trầm về chính trị, xã hội và kinh tế. Từ 1960 đến 1975: Vẫn là cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, ở giai đoạn này Đảng ta chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa miền Bắc và đấu tranh giảu phóng miền Nam. Để tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, Đảng ta chủ trương Trang 12 “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý”, và do đó các xí nghiệp quốc doanh càng được đầu tư nhiều hơn và phát triển hơn cả về số lượng và quy mô, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng. Một loạt các khu công nghiệp mới được hình thành như: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Đông Anh(Hà Nội)… đây là cơ sở để kinh tế quốc doanh được mở rộng và phân bổ được khắp các vùng kinh tế lớn, nó sẽ làm hạt nhân, là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các vùng. Kinh Tế quốc doanh trong giai đoạng này có vai trò vừa là công cụ quan trọng để nhà nước tiến hành công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc nhưng lại vừa là tấm gương phản ánh sự hành công của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, nó khẳng định con đường mà Đảng ta đã lựa chọn là đúng đắn.Trên phương diện chính trị xã hội, thì KTQD luôn là lực lượng tiến bộ xã hội, là đội quân tiên phong trong việc mở rộng QHSX XHCN. Từ năm 1975 đến 1980: Cơ chế kế hoạch hoá tập trung thuần tuý vẫn được duy trị. Sau khi thống nhất đất nước. với định hướng đưa cả nước đi lên XHCN, nhưng có sự chênh lệch giữa hai miền Nam-Bắc, vì vậy Đảng ta chủ trương tiếp tục mở rộng QHSX XHCN và công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc, đồng thời tiến hành công cuộc cải tạo XHCN ở Trang 13 miền Nam. Thi hành chủ trương đó số lượng các XNQD trên tất cả các lĩnh vực kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp) tăng lên một cách nhanh chóng trên khắp cả nước. Mặc dù so với giai đoạn trước đó sức đóng góp của KTQD trong gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành khả năng và động thái định hướng phương thức sản xuất giữ vai trò chủ chốt p2 vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. DNNN cũng được chia ra làm hai loại: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang các đặc điểm của các thành phần của KTNN và thông thường chúng được chia làm hai loại nhỏ: các doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối. Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiêu là nhằm thu lợi nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh mà nhà nước cần nắm nhằm bảo đảm ổn định nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, phải luôn luôn đi đầu trong ứng dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại, đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân. Còn các doanh nghiệp hoạt động công ích là những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có thể Trang 9 không có thu mà nhà nước cấp kinh phí - đó là những doanh nghiệp cung cấp các hàng hoá công cộng, dịch vụ công như : An ninh, quốc phòng, giao thông, giáo dục, ytế….. *Về các tổ chức KTNN: Các tổ chức KTNN là các tổ chức hoạt động gắn với chức năng quản lý (kiểm tra, kiểm soát) như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia…các tổ chức này có thể do nhà nước cung cấp 100% vốn hoặc giữ một phần vốn cố định để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho các tổ chức này. Thành phần này cũng có nột vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. *Về các tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân (hay sở hữu nhà nước) được xem là thành phần của kinh tế nhà nước. Khi Nhà nước nhận được lợi ích kinh tế do quuền sở mang lại như: đất đai, tài nguyên thiên nhiên,… 2. Sự cần thiết của kinh tế Nhà nước và vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế Trang 10 2.1. Sự cần thiết có kinh tế Nhà nước trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước. Với mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước từ ngày bắt tay vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cho đến hôm nay, kinh tế Nhà nước đã được hình thành, phát triển với những vcị trí khác nhau trong nền kinh tế nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh té nhất định của từng giai đoạn. Tuy vậy, trong suốt cả thời kỳ lịch sử ấy, kinh tế nhà nước luôn luôn là lực lượng chủ đạo, nòng cốt, là công cụ duy nhất để Nhà nước đưa đất nước đi lên theo con đường Xã hội chủ nghĩa(1955). Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc(1955), đảng và nhà nước đã chủ trương xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc theo cơ chế kế hoạch hoà tập trung bao cấp để tạo cơ sở ban đầu cho một Nhà nước xã hội chủ nghĩa tương lai khi giải phóng miền Nam và thống nhất nước nhà. Xuất phát điểm từ một nền kinh tế được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vì vậy bước đầu tiên khi bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội là thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế tư nhân, xây dựng kinh tế quốc doanh (Kinh tế quốc dân) và kinh tế tập thể. Từ đây một loạt Trang 11 các xí nghiệp quốc doanh (XNQD) được ra đời bằng nhiều cách khác nhau: do Nhà nước đầu tư xây dựng mới, hoặc quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân. Đến cuối thời kỳ cải tạo và khôi phục kinh tế, XNQD đã chiếm ưu thế tuyệt đối trên nền kinh tế quốc dân. Kết quả là kinh tế tư bản tư nhân bị xóa bỏ để chuyển sang một nền kinh tế mà kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể giữ vị trí độc tôn. Đến năm 1960, kinh tế quốc doanh vươn lên trở thành lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân nước ta lúc bấy giờ. Và với chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi lên xã hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh được giao cho vai trò chủ đạo của nền kinh tế từ đây. Giai đoạn 1960 đến 1985: Đây là giai đoạn khá dài mà lịch sử đất nước đã trải qua những bước thăng trầm về chính trị, xã hội và kinh tế. Từ 1960 đến 1975: Vẫn là cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, ở giai đoạn này Đảng ta chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa miền Bắc và đấu tranh giảu phóng miền Nam. Để tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, Đảng ta chủ trương Trang 12 “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý”, và do đó các xí nghiệp quốc doanh càng được đầu tư nhiều hơn và phát triển hơn cả về số lượng và quy mô, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng. Một loạt các khu công nghiệp mới được hình thành như: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Đông Anh(Hà Nội)… đây là cơ sở để kinh tế quốc doanh được mở rộng và phân bổ được khắp các vùng kinh tế lớn, nó sẽ làm hạt nhân, là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các vùng. Kinh Tế quốc doanh trong giai đoạng này có vai trò vừa là công cụ quan trọng để nhà nước tiến hành công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc nhưng lại vừa là tấm gương phản ánh sự hành công của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, nó khẳng định con đường mà Đảng ta đã lựa chọn là đúng đắn.Trên phương diện chính trị xã hội, thì KTQD luôn là lực lượng tiến bộ xã hội, là đội quân tiên phong trong việc mở rộng QHSX XHCN. Từ năm 1975 đến 1980: Cơ chế kế hoạch hoá tập trung thuần tuý vẫn được duy trị. Sau khi thống nhất đất nước. với định hướng đưa cả nước đi lên XHCN, nhưng có sự chênh lệch giữa hai miền Nam-Bắc, vì vậy Đảng ta chủ trương tiếp tục mở rộng QHSX XHCN và công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc, đồng thời tiến hành công cuộc cải tạo XHCN ở Trang 13 miền Nam. Thi hành chủ trương đó số lượng các XNQD trên tất cả các lĩnh vực kinh tế (Công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp) tăng lên một cách nhanh chóng trên khắp cả nước. Mặc dù so với giai đoạn trước đó sức đóng góp của KTQD trong gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật làm luận văn luận văn kinh tế phương pháp làm luận văn bí quyết làm luận văn kỹ năng làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 210 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 199 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 193 0 0 -
9 trang 185 0 0
-
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 172 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 171 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 164 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
83 trang 142 0 0