Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính p10
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 403.42 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ảnh chụp nhỡn từ trờn xuống bản mạch bờn trong của chuột Dưới: đường đi của ánh sáng từ LED_ qua thấu kính xuống bề mặt sau đó phản xạ lên cảm biến. Bờn phải. Sỏu hỡnh đầu tiên : Những thành phần cơ bản của chuột quang được tháo rời Ảnh cuối : Các bộ phận cơ bản được lắp ghép với nhau Hệ thống quang Toàn bộ hệ thống quang bao gồm :
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính p10cơ, chỉ một bản mạch nhỏ và một đến ba IC cùng hệ thấukớnh và LED nhỏ. Chỳng ta trỡnh bày cấu tạo cơ bản của chuột quang(xem hỡnh dưới_lấy từ nhà sản xuất). Những bộ phận chớnh của chuột quang gồm: + Hệ thống quang (optical system) + Một chipset + Vỏ (case) Bờn trỏi. Trờn: ảnh chụp nhỡn từ trờn xuống bảnmạch bờn trong của chuột Dưới: đường đi của ánh sáng từLED_ qua thấu kính xuống bề mặt sau đó phản xạ lên cảmbiến. Bờn phải. Sỏu hỡnh đầu tiên : Những thành phần cơbản của chuột quang được tháo rời Ảnh cuối : Các bộ phậncơ bản được lắp ghép với nhau Hệ thống quang Toàn bộ hệ thống quang bao gồm : ▪Một cảm biến quang (IC màu đen 16 chân tronghỡnh); ▪Thấu kính (LENS) được thiết kế đặc biệt (bờn phải,hỡnh thứ 5 từ trờn xuống) để dẫn hướng ánh sáng từ LEDchiếu sáng bề mặt rồi phản xạ lên trên cảm biến.Thấu kínhđược làm bằng plastic đặt biệt; ▪Một diode phát ánh sáng đỏ (LED)_hỡnh thứ 2 bờnphải,trờn xuống; ▪Và một CLIP (hỡnh đầu tiên từ trên xuống) để giữcảm biến và LED với nhau. Cảm biến quang sẽ được trỡnh bày chi tiết trong mụccảm biến quang. Ở đây chỉ giới thiệu. Cảm biến quanggồm ba khối chức năng: một hệ thống đọc ảnh (imagereading system), một bộ xử lý tín hiệu số, một giao tiếptruyền dữ liệu nối tiếp (serial interface of data transfer) Từ góc độ xem xét cấu trúc, một cảm biến quang làmột chip có 16 chân (cũng có sự thay đổi số chân_điều nàykhông quan trọng), ở phía dưới chip có một vật kính rấtnhỏ_là nơi cho ánh sáng phản xạ từ bề mặt hội tụ vàotrong cảm biến để xử lý. Phớa trong vật kớnh là mộtcamera CMOS đơn sắc (monochrome CMOS camera) màchụp những ảnh của một vùng bề mặt hỡnh vuụng diệntớch cỡ một milimet vuụng (diện tớch này tựy thuộc thamsố kỹ thuật của cảm biến).IC cảm biến nhỡn phớa trờn và dưới đáy.Hỡnh bờn phảicho thấy phần đĩa trũn cú lỗ đen chính giữa. Trong lỗ nàylà vật kính để ánh sáng từ bề mặt phản xạ vào cameraCMOS bên trong nó. Bức ảnh camera CMOS thu đượcthường được gọi là frame. Frame của bề mặt được chiathành những phần nhỏ bằng nhau (gọi là quadrate). Cảm biến chụp chỉ phần nhỏ của bề mặt trong khicon trỏ màn hỡnh phải di chuyển trơn tru và khụng bị trỡhoón. Để mục đích này đạt được, những frame (ảnh) liêntiếp có thể đọc được của bề mặt phải khác so với nhữngframe khác trong chuỗi với khoảng cách nhỏ. Trongtrường hợp này, bề mặt được chụp với tốc độ từ 1500 tới2300 ảnh trên một giây và cho phép chuột di chuyển vớitốc độ 14inches trên một giây. Các thông số chất lượng của chuột quang. Chất lượng của chuột quang được định nghĩa bởi nólàm việc tốt như thế nào. Trong khi một số khía cạnh(hỡnh dỏng, kớch cỡ, trọng lượng, màu sắc, số nút bấm,…v.v) là những sở thích cá nhân, chúng ta thực sự có thểso sánh chất lượng bằng các khía cạnh sau: Cỡ cảm biến ảnh(Image Sensor Size) Độ phân giải (resolution) Tốc độ làm tươi(refresh rate) Chi tiết ảnh(Image detail) Cỡ cảm biến ảnh(pixels) Cảm biến quang trong chuột quang về cơ bản là mộtcamera số nhỏ. Khi chúng ta nhỡn ra ngoài vườn qua mộtcửa sổ, cỡ cửa sổ càng lớn thỡ khung cảnh chỳng ta nhỡnthấy càng. Giống như vậy, cỡ cảm biến cho biết cỡ diệntích bề mặt mà cảm biến thu ảnh (đo bằng pixel). Cỡ cảmbiến càng lớn thỡ ảnh chụp càng lớn. Ảnh lớn bao nhiờugiỳp chỳng ta cú thể di chuyển chuột nhanh bấy nhiờu màvẫn giữ được việc bám chính xác bề mặt. Nếu bộ xử lý ảnhtrong chuột cú thể xử lý ảnh càng lớn núi chung càng tốt. Cỡ cảm biến ảnh biến thiờn trong khoảng 16ì16pixels tới 30ì30pixels. Độ phân giải (counts/inch) Độ phân giải của chuột được xác định bằng đặt tínhquang của thấu kính hội tụ và cỡ vật lý của cảm biến ảnh.Độ phân giải của chuột sau đó được chỉnh sữa thêm bởiphần mềm driver trong máy tính, ở đó độ nhạy của chuộtcó thể giảm bằng cách bỏ qua sự di chuyển rất nhỏ hoặctăng bằng cách nhảy thêm hơn một pixel trên màn hỡnhcho dự chuột chỉ di chuyển 1 pixel trờn desk (bề mặt).Độphân giải của chuột thường được tính bằng CPI(counts perinch), nhưng cũng có thể được tính bằng số pixel trên inch. Độ phân giải này có nghĩa:có bao nhiêu pixel cảm biếnquang mà camera nhỡn thấy trờn 1 inch bề mặt, khụngphải số pixel trờn màn hỡnh (mỏy tớnh) mà con trỏ dichuyển khi chuột di chuyển 1 inch trờn bề mặt. Thôngthường độ phân giải cỡ 400CPI hay 800CPI. Tốc độ làm tươi(Hz or samples/sec) Đi cùng với cỡ cảm biến và độ phân giải, camerachụp những bức ảnh nhanh bao nhiêu sẽ xác định chuột cóthể di chuyển bao xa trên một giây mà không đánh mất sựbám bề mặt. Tốc độ làm tươi được đo bằng mẫu trêngiây(samples/sec), Hertz, hay có phần không chính xác làframes trên giây. Tốc độ làm tươi của chuột thay đổi từ1500 đến 6000 samples/se ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính p10cơ, chỉ một bản mạch nhỏ và một đến ba IC cùng hệ thấukớnh và LED nhỏ. Chỳng ta trỡnh bày cấu tạo cơ bản của chuột quang(xem hỡnh dưới_lấy từ nhà sản xuất). Những bộ phận chớnh của chuột quang gồm: + Hệ thống quang (optical system) + Một chipset + Vỏ (case) Bờn trỏi. Trờn: ảnh chụp nhỡn từ trờn xuống bảnmạch bờn trong của chuột Dưới: đường đi của ánh sáng từLED_ qua thấu kính xuống bề mặt sau đó phản xạ lên cảmbiến. Bờn phải. Sỏu hỡnh đầu tiên : Những thành phần cơbản của chuột quang được tháo rời Ảnh cuối : Các bộ phậncơ bản được lắp ghép với nhau Hệ thống quang Toàn bộ hệ thống quang bao gồm : ▪Một cảm biến quang (IC màu đen 16 chân tronghỡnh); ▪Thấu kính (LENS) được thiết kế đặc biệt (bờn phải,hỡnh thứ 5 từ trờn xuống) để dẫn hướng ánh sáng từ LEDchiếu sáng bề mặt rồi phản xạ lên trên cảm biến.Thấu kínhđược làm bằng plastic đặt biệt; ▪Một diode phát ánh sáng đỏ (LED)_hỡnh thứ 2 bờnphải,trờn xuống; ▪Và một CLIP (hỡnh đầu tiên từ trên xuống) để giữcảm biến và LED với nhau. Cảm biến quang sẽ được trỡnh bày chi tiết trong mụccảm biến quang. Ở đây chỉ giới thiệu. Cảm biến quanggồm ba khối chức năng: một hệ thống đọc ảnh (imagereading system), một bộ xử lý tín hiệu số, một giao tiếptruyền dữ liệu nối tiếp (serial interface of data transfer) Từ góc độ xem xét cấu trúc, một cảm biến quang làmột chip có 16 chân (cũng có sự thay đổi số chân_điều nàykhông quan trọng), ở phía dưới chip có một vật kính rấtnhỏ_là nơi cho ánh sáng phản xạ từ bề mặt hội tụ vàotrong cảm biến để xử lý. Phớa trong vật kớnh là mộtcamera CMOS đơn sắc (monochrome CMOS camera) màchụp những ảnh của một vùng bề mặt hỡnh vuụng diệntớch cỡ một milimet vuụng (diện tớch này tựy thuộc thamsố kỹ thuật của cảm biến).IC cảm biến nhỡn phớa trờn và dưới đáy.Hỡnh bờn phảicho thấy phần đĩa trũn cú lỗ đen chính giữa. Trong lỗ nàylà vật kính để ánh sáng từ bề mặt phản xạ vào cameraCMOS bên trong nó. Bức ảnh camera CMOS thu đượcthường được gọi là frame. Frame của bề mặt được chiathành những phần nhỏ bằng nhau (gọi là quadrate). Cảm biến chụp chỉ phần nhỏ của bề mặt trong khicon trỏ màn hỡnh phải di chuyển trơn tru và khụng bị trỡhoón. Để mục đích này đạt được, những frame (ảnh) liêntiếp có thể đọc được của bề mặt phải khác so với nhữngframe khác trong chuỗi với khoảng cách nhỏ. Trongtrường hợp này, bề mặt được chụp với tốc độ từ 1500 tới2300 ảnh trên một giây và cho phép chuột di chuyển vớitốc độ 14inches trên một giây. Các thông số chất lượng của chuột quang. Chất lượng của chuột quang được định nghĩa bởi nólàm việc tốt như thế nào. Trong khi một số khía cạnh(hỡnh dỏng, kớch cỡ, trọng lượng, màu sắc, số nút bấm,…v.v) là những sở thích cá nhân, chúng ta thực sự có thểso sánh chất lượng bằng các khía cạnh sau: Cỡ cảm biến ảnh(Image Sensor Size) Độ phân giải (resolution) Tốc độ làm tươi(refresh rate) Chi tiết ảnh(Image detail) Cỡ cảm biến ảnh(pixels) Cảm biến quang trong chuột quang về cơ bản là mộtcamera số nhỏ. Khi chúng ta nhỡn ra ngoài vườn qua mộtcửa sổ, cỡ cửa sổ càng lớn thỡ khung cảnh chỳng ta nhỡnthấy càng. Giống như vậy, cỡ cảm biến cho biết cỡ diệntích bề mặt mà cảm biến thu ảnh (đo bằng pixel). Cỡ cảmbiến càng lớn thỡ ảnh chụp càng lớn. Ảnh lớn bao nhiờugiỳp chỳng ta cú thể di chuyển chuột nhanh bấy nhiờu màvẫn giữ được việc bám chính xác bề mặt. Nếu bộ xử lý ảnhtrong chuột cú thể xử lý ảnh càng lớn núi chung càng tốt. Cỡ cảm biến ảnh biến thiờn trong khoảng 16ì16pixels tới 30ì30pixels. Độ phân giải (counts/inch) Độ phân giải của chuột được xác định bằng đặt tínhquang của thấu kính hội tụ và cỡ vật lý của cảm biến ảnh.Độ phân giải của chuột sau đó được chỉnh sữa thêm bởiphần mềm driver trong máy tính, ở đó độ nhạy của chuộtcó thể giảm bằng cách bỏ qua sự di chuyển rất nhỏ hoặctăng bằng cách nhảy thêm hơn một pixel trên màn hỡnhcho dự chuột chỉ di chuyển 1 pixel trờn desk (bề mặt).Độphân giải của chuột thường được tính bằng CPI(counts perinch), nhưng cũng có thể được tính bằng số pixel trên inch. Độ phân giải này có nghĩa:có bao nhiêu pixel cảm biếnquang mà camera nhỡn thấy trờn 1 inch bề mặt, khụngphải số pixel trờn màn hỡnh (mỏy tớnh) mà con trỏ dichuyển khi chuột di chuyển 1 inch trờn bề mặt. Thôngthường độ phân giải cỡ 400CPI hay 800CPI. Tốc độ làm tươi(Hz or samples/sec) Đi cùng với cỡ cảm biến và độ phân giải, camerachụp những bức ảnh nhanh bao nhiêu sẽ xác định chuột cóthể di chuyển bao xa trên một giây mà không đánh mất sựbám bề mặt. Tốc độ làm tươi được đo bằng mẫu trêngiây(samples/sec), Hertz, hay có phần không chính xác làframes trên giây. Tốc độ làm tươi của chuột thay đổi từ1500 đến 6000 samples/se ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn quản trị mạng thủ thuật quản trị mạng kỹ năng quản trị mạng phương pháp quản trị mạng mẹo quản trị mạngTài liệu liên quan:
-
Một số giải pháp khắc phục lỗi router Wi-Fi phải reset mới vào được mạng
5 trang 100 0 0 -
Giáo trình hình thành nghiệp vụ ngân hàng và thanh toán trực tuyến trên internet p6
5 trang 39 0 0 -
Hashtag là gì và người ta dùng nó trên mạng ra sao?
6 trang 36 0 0 -
7 trang 32 0 0
-
Nghề Quản trị mạng và An ninh mạng máy tính
2 trang 26 0 0 -
Những ứng dụng không còn cần thiết trên Windows 8
8 trang 25 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
Giáo trình hình thành ứng dụng các chế độ bảo mật trên internet khi hệ thống bị tấn công p4
10 trang 24 0 0 -
Cách sử dụng nhiều màn hình máy tính cùng lúc hiệu quả
5 trang 24 0 0 -
Làm quản trị mạng là làm gì? Cần học những gì?
5 trang 23 0 0