Danh mục

Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p1

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.77 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mainboard là bảng mạch điện chính, quan trọng nhất của hệ thống máy tính, là nơi chứa bộ vi xử lý, bộ nhớ chính, các khe cắm mở rộng, là nơi kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp mọi thành phần của máy tính với nhau. Việc hiểu rõ chức năng của từng thành phần trên mainboard, nắm được đặc tính kỹ thuật của mainboard sẽ giúp bạn có những quyết định hết sức quan trọng trong việc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p1Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng Mainboard là bảng mạch điện chính, quan trọng nhấtcủa hệ thống máy tính, là nơi chứa bộ vi xử lý, bộ nhớchính, các khe cắm mở rộng, là nơi kết nối trực tiếp hoặcgián tiếp mọi thành phần của máy tính với nhau. Việc hiểu rõ chức năng của từng thành phần trênmainboard, nắm được đặc tính kỹ thuật của mainboard sẽgiúp bạn có những quyết định hết sức quan trọng trongviệc : o Lựa chọn mainboard, nếu bạn định mua máy tính hay tự lắp ráp máy tính; o Bảo trì và nâng cấp máy tính; o Phân tích, xác định nguyên nhân gây ra sự cố máy tính nếu bạn là một người sử dụng hay là một kỹ thuật viên máy tính. o Tham vấn cho khách hàng mua máy tính theo nhu cầu cụ thể nếu bạn là nhân viên maketting của một công ty máy tính nào đó.Các phần dưới đây sẽ dẫn dắt bạn làm quen và làm chủ thếgiới mainboard. Bạn đừng bỏ qua bất cứ phần nào trongbài này.Bộ vi xử lý là cốt lõi của một máy vi tính. Vậy làm thế nàođể lựa chọn được bộ vi xử lý có đủ năng lực đáp ứng chocông việc của bạn trong hiện tại và trong tương lai, đồngthời phù hợp với khả năng kinh tế của bạn. Thật không dễdàng gì khi có quá nhiều lựa chọn, có qúa nhiều dòng CPUcủa các nhà sản xuất và mỗi dòng lại có nhiều loại khácnhau nữa. Hình 3.2. là hình ảnh một số CPU thông dụnghiện nay. a. CPU củahãng Intel b. CPU củahãng AMD Hình 3.2. Một số CPU của hãng Intel và hãng AMD Nếu bạn nắm được một số đặc tính kỹ thuật cơ bảncủa chúng, thì việc đánh giá và lựa chọn CPU sẽ nằmtrong tầm tay của bạn. Đó là: - Tốc độ làm việc - Dung lượng bộ nhớ cache L1, L2 - Tốc độ làm việc của Bus hệ thống - Những hỗ trợ công nghệ mới Còn các đặc tính khác như: Khả năng quản lý bộ nhớchính, khả năng xử lý dữ liệu 32bit/64 bit ít được quan tâmtới vì các đặc tính này gần như thay đổi không đáng kểtrong vài năm qua.Để giúp bạn hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu đặc tínhCPU của hãng Intel. Bạn cũng nên tham khảo thêm thôngtin trong bảng 3.1. liệt kê một số CPU Pentium III,Pentium IV do hãng Intel sản xuất cùng một số đặc tính kỹthuật của nó. Khi tốc độ làm việc của bộ vi xử lý ngày càng vượtxa tốc độ truy nhập bộ nhớ chính (được tính theo ns,DRAM làm việc nhanh nhất chỉ là 60ns – nanogiây) cónghĩa là bộ vi xử lý phải mất thêm vài chu kỳ đợi bộ nhớhoàn thành quá trình đọc/ghi. Điều này làm giảm hiệu suấtlàm việc của bộ vi xử lý. Một giải pháp hữu hiệu là sửdụng thêm bộ nhớ đệm cache với tốc độ truy nhập chỉ vàins đến 10ns. Bộ nhớ cache còn được gọi là bộ nhớ truy cập nhanh.Nó nằm giữa bộ vi xử lý và bộ nhớ chính với dung lượngkhông lớn (cỡ KB đến 1 hoặc 2MB) tuỳ theo loại cache.Cache sẽ tiết kiệm thời gian truy xuất bộ nhớ của CPUbằng cách dự đoán trước lệnh kế tiếp mà CPU sẽ cần vànạp nó vào trong cache trước khi CPU thực sự cần đến nó.Nếu lệnh cần thiết đã có sẵn trong cache thì CPU sẽ truyxuất dữ liệu từ cache, nếu không, CPU mới truy xuất lênbộ nhớ chính. Cache được phân thành 2 loại: Cache L1 và cacheL2.o Cache L1: Bộ nhớ được tích hợp trong chính bản thân CPU đượcgọi là cache nội (internal cache) hay cache sơ cấp (Primarycache), cache L1 (level 1 cache). Tốc độ truy nhập cachexấp xỉ bằng tốc độ làm việc của CPU, nhưng dung lượngkhá nhỏ. Năm 1988, lần đầu tiên cache L1 được thiết kế choCPU đời 80386SX, sau đó là 80486DX, 80486DX2. Cuốinăm 1994, Intel đã giới thiệu sản phẩm CPU 80486DX4với tốc độ 75-120MHz, lúc này cache L1 được phân thành2 bộ nhớ với hai chức năng khác nhau đó là : Data cache : để lưu trữ dữ liệu, với dung lượng là 8KB Code cache : để lưu trữ mã lệnh, với dung lượng là 8KB Tiếp theo 80486, Pentium và đời Pentium tiếp theo tuybổ sung các tính năng kỹ thuật mới nhằm nâng cao tốc độđến GHz, nhưng vẫn kế thừa việc sử dụng cache L1 vớidung lượng : 8 + 8KB, 16+16 KB. Hình 3.3. là sơ đồ cấutrúc cơ bản của bộ vi xử lý Pentium. Đơn vị giải m ã lệnh và nhận lệnh trước ( Insstruction Decode and Prefetch Unit) Bộ dự đoán rẽ nhánh (Branch Code predictor) Cache B ộ tính toán với số nguyên (Integer Lõi ALU) Các thanh ghi (Registers) ...

Tài liệu được xem nhiều: