Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p3
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 598.13 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bộ VXL 8086/8088 gồm có 2 phần chính là đơn vị thực hiện lệnh EU (Execution Unit) và đơn vị giao tiếp BIU (Bus Interface Unit). EU thực hiện tất cả các tính toán số học và logic, còn BIU thu nhận lệnh (Fetche) và dữ liệu từ bộ nhớ. Các lệnh này dùng để điều khiển và cho hoạt động của MP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p3 Bộ VXL 8086/8088 gồm có 2 phần chính là đơn vịthực hiện lệnh EU (Execution Unit) và đơn vị giao tiếpBIU (Bus Interface Unit). EU thực hiện tất cả các tính toán số học và logic, cònBIU thu nhận lệnh (Fetche) và dữ liệu từ bộ nhớ. Các lệnhnày dùng để điều khiển và cho hoạt động của MP. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN EU ĐƠN VỊ GHÉP NỐI BIU Các thanh ghi đa năng Thanh ghi đoạn Các thanh ghi chỉ số và con trỏ Con Trỏ lệnh BUS Bộ tạo địa chỉ và Đ/K BUS Toán hạng Hàng đợi lệnh ALU Thanh ghi cờ Bộ đếm Hình 2.3: Cấu trúc bộ vi xử lý 8086/8088 Sơ đồ khối chức năng của BVXL 8086/8088 đượcgiới thiệu như hình vẽ.Dưới đây chúng ta nghiên cứu sâu hơn về khối chức năngđó.b. Tổ chức bên trong của EUvi mạch 8086/88. EU là nơi xảy ra các quá trình xử lý dữ liệu ở bêntrong bộ VXL, ở đây có đơn vị số học và đơn vị logic(ALU Arithmetic And logic Unit) cùng với các thanh ghiđể xử lý số liệu và ghi giữ các kết quả trung gian EU nhậncác lệnh và dữ liệu do EU lại được chuyển ra bộ nhớ hoặcvới các thiết bị ngoại vi thông qua BIU. Như vậy EUkhông liên hệ trực tiếp với thế giới bên ngoài mà luôn luônthông qua BIU. Đơn vị thực hiện EU gồm có 2 phần là ALU và cácthanh ghi chung, các lệnh từ hàng đợi lệnh trong BIU đượcthu nhận vào, giải mã và thực hiện tại đây. Các lệnh đượclấy từ trên xuống theo nguyên tắc FIFO (First in First out). ALU gồm các mạch có nhiệm vụ thực hiện các phéptính số học hoặc logic trên các số nhị phân theo từng cặpbit vào.- Các thanh ghi đa năng (General Register): Bao gồm 4 thanh ghi 16 bít. Thanh ghi đa năng dùngđể lưu giữ tạm các kết quả trung gian Là những thanh ghi 16 bit được ký hiệu là AX, BX,CX, DX (Accumulator, Base, Count, Data) được chia làm2 nửa 8 bít: nửa cao (dùngchữ H) và nửa thấp (dùng chữ L). Các thanh ghi có thểdùng nửa 8 bit để lưu theo Byte hoặc kết hợp 2 nửa để lưutheo từ. AH AL AX: Accumulator BH BL BX: Base CH CL CX: Count DH DL DX: Data 8 bít cao 8 bít thấp Thanh ghi AX: Thanh ghi tích luỹ là thanh ghi chính để thực hiện các phép toán số học, các lệnh xuất nhập cổng. Thanh ghi BX: Thanh ghi cơ sở, dùng để chỉ đến vị trí 1 ô nhớ trong 1 đoạn Thanh ghi CX: Thanh ghi đếm, dùng để định số lần lặp của lệnh lặp. Thanh ghi DX: Thanh ghi dữ liệu, thường dùng để lưu kết quả của các phép tính nhân, chia và định địa chỉ trong các lệnh xuất, nhập cổng.- Các thanh ghi con trỏ và chỉ số Thanh ghi con trỏ và thanh ghi chỉ gồm có 4 thanhghi chỉ số và thanh ghi con trỏ dùng cho việc lưu trú thôngtin vào trong một khu vực đặc biệt của bộ nhớ. Các thanhghi con trỏ (Pointer Register) được ký hiệu là SP và BP,còn các thanh ghi chỉ số (Index, Register) thì ký hiệu là SIvà DI. Đây là các thanh ghi 16 bít, không thể chia thành 2thanh ghi 8 bít. Các thanh ghi này thường được dùng chủ yếu để trỏhoặc ghi chỉ số để xác định một địa chỉ trong bộ nhớ. Cácđịa chỉ được chứa trong các thanh ghi này có thể được liênhợp với các thông tin từ BIU để định vị trí thực của dữ liệutrong bộ nhớ. SP Stack pointer BP Base Pointer SI Source Index DI Destination Index - B p: Thanh ghi con trỏ cơ sở, dùng trong phép định địa chỉ cơ sở khi truy xuất Stack - Stack: (Ngăn xếp) là một vùng trong bộ nhớ trong để lưu trữ các dữ liệu tạm thời. Stack được sử dụng khi chương trình thực hiện một lệnh gọi chương trình con hay 1 ngắt. Lúc đó CPU lưu địa chỉ của lệnh kế tiếp sau lệnh gọi vào Stack. Khi thực hiện xong chương trình con hoặc ngắt thì CPU sẽ lấy địa chỉ này ra khỏi Stack để có thể thực hiện lệnh kế tiếp. Stack làm việc theo nguyên tắc LIFO (Last in First out). Để quản lý Stack cần sử dụng con trỏ để chỉ đến tỉnhcủa Stack. - SP: Thanh ghi con trỏ ngăn xếp, được dùng làm con trò để chỉ đến phần tử ở đỉnh của Stack. - SI và DI: Được dùng trong các lệnh xử lý chuỗi và trong các phép định địa chỉ chỉ mục khi truy xuất bộ nhớ. SI: Thanh ghi chỉ số đích, dùng để xác định địa chỉ chỉ bắt đầu của chuỗi nguồn. DI: Thanh ghi chỉ số đích, dùng để xác định địa chỉ bắt đầu của chuỗi số đích.- Thanh ghi cờ.(Flags register). Là thanh ghi 16 bít Dùng để luư giữ thông tin về cáctrạng thái công tác của EU hoặc kết quả phép toán do ALUthực hiện. MP 8086/8088 có 9 cờ để ghi thông tin111 1 11 10 9 8 7 6 54 32 10 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành tư liệu cấu tạo và cách nhận biết mainboard trong linh kiện hàng chính hãng p3 Bộ VXL 8086/8088 gồm có 2 phần chính là đơn vịthực hiện lệnh EU (Execution Unit) và đơn vị giao tiếpBIU (Bus Interface Unit). EU thực hiện tất cả các tính toán số học và logic, cònBIU thu nhận lệnh (Fetche) và dữ liệu từ bộ nhớ. Các lệnhnày dùng để điều khiển và cho hoạt động của MP. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN EU ĐƠN VỊ GHÉP NỐI BIU Các thanh ghi đa năng Thanh ghi đoạn Các thanh ghi chỉ số và con trỏ Con Trỏ lệnh BUS Bộ tạo địa chỉ và Đ/K BUS Toán hạng Hàng đợi lệnh ALU Thanh ghi cờ Bộ đếm Hình 2.3: Cấu trúc bộ vi xử lý 8086/8088 Sơ đồ khối chức năng của BVXL 8086/8088 đượcgiới thiệu như hình vẽ.Dưới đây chúng ta nghiên cứu sâu hơn về khối chức năngđó.b. Tổ chức bên trong của EUvi mạch 8086/88. EU là nơi xảy ra các quá trình xử lý dữ liệu ở bêntrong bộ VXL, ở đây có đơn vị số học và đơn vị logic(ALU Arithmetic And logic Unit) cùng với các thanh ghiđể xử lý số liệu và ghi giữ các kết quả trung gian EU nhậncác lệnh và dữ liệu do EU lại được chuyển ra bộ nhớ hoặcvới các thiết bị ngoại vi thông qua BIU. Như vậy EUkhông liên hệ trực tiếp với thế giới bên ngoài mà luôn luônthông qua BIU. Đơn vị thực hiện EU gồm có 2 phần là ALU và cácthanh ghi chung, các lệnh từ hàng đợi lệnh trong BIU đượcthu nhận vào, giải mã và thực hiện tại đây. Các lệnh đượclấy từ trên xuống theo nguyên tắc FIFO (First in First out). ALU gồm các mạch có nhiệm vụ thực hiện các phéptính số học hoặc logic trên các số nhị phân theo từng cặpbit vào.- Các thanh ghi đa năng (General Register): Bao gồm 4 thanh ghi 16 bít. Thanh ghi đa năng dùngđể lưu giữ tạm các kết quả trung gian Là những thanh ghi 16 bit được ký hiệu là AX, BX,CX, DX (Accumulator, Base, Count, Data) được chia làm2 nửa 8 bít: nửa cao (dùngchữ H) và nửa thấp (dùng chữ L). Các thanh ghi có thểdùng nửa 8 bit để lưu theo Byte hoặc kết hợp 2 nửa để lưutheo từ. AH AL AX: Accumulator BH BL BX: Base CH CL CX: Count DH DL DX: Data 8 bít cao 8 bít thấp Thanh ghi AX: Thanh ghi tích luỹ là thanh ghi chính để thực hiện các phép toán số học, các lệnh xuất nhập cổng. Thanh ghi BX: Thanh ghi cơ sở, dùng để chỉ đến vị trí 1 ô nhớ trong 1 đoạn Thanh ghi CX: Thanh ghi đếm, dùng để định số lần lặp của lệnh lặp. Thanh ghi DX: Thanh ghi dữ liệu, thường dùng để lưu kết quả của các phép tính nhân, chia và định địa chỉ trong các lệnh xuất, nhập cổng.- Các thanh ghi con trỏ và chỉ số Thanh ghi con trỏ và thanh ghi chỉ gồm có 4 thanhghi chỉ số và thanh ghi con trỏ dùng cho việc lưu trú thôngtin vào trong một khu vực đặc biệt của bộ nhớ. Các thanhghi con trỏ (Pointer Register) được ký hiệu là SP và BP,còn các thanh ghi chỉ số (Index, Register) thì ký hiệu là SIvà DI. Đây là các thanh ghi 16 bít, không thể chia thành 2thanh ghi 8 bít. Các thanh ghi này thường được dùng chủ yếu để trỏhoặc ghi chỉ số để xác định một địa chỉ trong bộ nhớ. Cácđịa chỉ được chứa trong các thanh ghi này có thể được liênhợp với các thông tin từ BIU để định vị trí thực của dữ liệutrong bộ nhớ. SP Stack pointer BP Base Pointer SI Source Index DI Destination Index - B p: Thanh ghi con trỏ cơ sở, dùng trong phép định địa chỉ cơ sở khi truy xuất Stack - Stack: (Ngăn xếp) là một vùng trong bộ nhớ trong để lưu trữ các dữ liệu tạm thời. Stack được sử dụng khi chương trình thực hiện một lệnh gọi chương trình con hay 1 ngắt. Lúc đó CPU lưu địa chỉ của lệnh kế tiếp sau lệnh gọi vào Stack. Khi thực hiện xong chương trình con hoặc ngắt thì CPU sẽ lấy địa chỉ này ra khỏi Stack để có thể thực hiện lệnh kế tiếp. Stack làm việc theo nguyên tắc LIFO (Last in First out). Để quản lý Stack cần sử dụng con trỏ để chỉ đến tỉnhcủa Stack. - SP: Thanh ghi con trỏ ngăn xếp, được dùng làm con trò để chỉ đến phần tử ở đỉnh của Stack. - SI và DI: Được dùng trong các lệnh xử lý chuỗi và trong các phép định địa chỉ chỉ mục khi truy xuất bộ nhớ. SI: Thanh ghi chỉ số đích, dùng để xác định địa chỉ chỉ bắt đầu của chuỗi nguồn. DI: Thanh ghi chỉ số đích, dùng để xác định địa chỉ bắt đầu của chuỗi số đích.- Thanh ghi cờ.(Flags register). Là thanh ghi 16 bít Dùng để luư giữ thông tin về cáctrạng thái công tác của EU hoặc kết quả phép toán do ALUthực hiện. MP 8086/8088 có 9 cờ để ghi thông tin111 1 11 10 9 8 7 6 54 32 10 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn quản trị mạng thủ thuật quản trị mạng kỹ năng quản trị mạng phương pháp quản trị mạng mẹo quản trị mạngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số giải pháp khắc phục lỗi router Wi-Fi phải reset mới vào được mạng
5 trang 86 0 0 -
Giáo trình hình thành nghiệp vụ ngân hàng và thanh toán trực tuyến trên internet p6
5 trang 36 0 0 -
Hashtag là gì và người ta dùng nó trên mạng ra sao?
6 trang 32 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
Giáo trình hình thành ứng dụng các chế độ bảo mật trên internet khi hệ thống bị tấn công p4
10 trang 23 0 0 -
Làm thế nào để phát triển các loại Right Nội dung của blog?
4 trang 22 0 0 -
Cách sử dụng nhiều màn hình máy tính cùng lúc hiệu quả
5 trang 22 0 0 -
Nghề Quản trị mạng và An ninh mạng máy tính
2 trang 22 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p9
10 trang 21 0 0 -
4 trang 21 0 0