Danh mục

Quá trình hình thành viêm màng não mũ trẻ em part1

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh nguyên Có rất nhiều loại vi khuẩn (VK) có thể gây VMNMTE, trong đó Phế cầu (PC) (S. pneumonia), NMC (Neisseria meningitidis) và Hib chiếm khoảng 70- 80%. Tùy theo nhóm tuổi có các tác nhân gây bệnh như sau: a. Tuổi sơ sinh: E. Coli, Streptococcus nhóm B, Klebsiella, Enterobacter serratia, Llisteria monocytogene thường đi kèm với nhiễm trùng huyết (NTH). b. Trẻ nhỏ 2 tháng- 6 tuổi: Haemophilus influenza type B (USA: 50%), Neisseria meningitidis 20- 30%, Streptococcus pneumoniae (10- 20%) c. Trẻ lớn ( 6 tuổi): S. pneumoniae (40- 50%), Neisseria meningitidis (2540%), Staphylococcus (5-...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quá trình hình thành viêm màng não mũ trẻ em part1 VIÊM MÀNG NÃO MỦ TRẺ EM (VMNMTE) THS. BS. Nguyễn Thị Thu BaNỘI DUNG2. Bệnh nguyên Có rất nhiều loại vi khuẩn (VK) có thể gây VMNMTE,trong đó Phế cầu (PC) (S. pneumonia), NMC (Neisseriameningitidis) và Hib chiếm khoảng 70- 80%. Tùy theo nhóm tuổicó các tác nhân gây bệnh như sau: a. Tuổi sơ sinh: E. Coli, Streptococcus nhóm B, Klebsiella, Enterobacterserratia, Llisteria monocytogene thường đi kèm với nhiễm trùnghuyết (NTH). b. Trẻ nhỏ 2 tháng- 6 tuổi: Haemophilus influenza type B (USA: 50%), Neisseriameningitidis 20- 30%, Streptococcus pneumoniae (10- 20%) c. Trẻ lớn (> 6 tuổi): S. pneumoniae (40- 50%), Neisseria meningitidis (25-40%), Staphylococcus (5- 10%). Viêm màng não mủ (VMNM) cóthể thứ phát, VK gây bệnh sẽ tùy theo điều kiện xuất hiện, cơ địangười bệnh, có thể một loại hay nhiều loại VK tác động cùng mộtlúc: vd: bệnh tai mũi họng mãn; abscess não, võ não, não thất,chấn thương ở đầu hay phẫu thuật thần kinh... thường VK gâyVMNMTE là PC, tụ cầu (TC) và VK kỵ khí; còn streptococcusnhóm A thường gặp ở bệnh nhân bị viêm tai giữa, viêm xươngchủm hay viêm xoang; van tim nhân tạo gặp do TC vàng... Tuy nhiên, chẩn đoán sớm (ngay lúc vào viện trước khicó kết quả cận lâm sàng) còn dựa vào các yếu tố như: - Cơ địa: trẻ suy dinh dưỡng, bị dị tật bẩm sinh, giảmglobulin máu dễ gặp nguyên nhân VMNMTE do PC; cơ địaHodgkin thường gặp Listeria monocyotgenes. - Các bệnh đi kèm:  Nhiễm trùng huyết đi kèm VMNMTE do NMC chiếm 20- 60%.  Viêm phổi đi kèm VMNMTE do PC chiếm 30%.  Viêm tai giữa đi kèm VMNMTE do PC, Hib.  Abscess răng miệng, viêm xoang đi kèm VMNMTE do TC, PC.  Nhọt ngoài da, viêm nội tâm mạc, phẫu thuật thần kinh liên quan đến TC.4. Triệu chứng lâm sàng: gồm có a. Hội chứng kích thích màng não- rễ thần kinh:  Nhức đầu vùng chẩm, gáy hay vùng trán, tăng lên khibị kích thích bởi ánh sáng, tiếng động, cử động hay thay đổi tư thếđột ngột. Có thể đau nhức cột sống và các khớp.  Nôn mửa: nôn nhiều vào những ngày đầu, nôn vọtthành tia, không buồn nôn.  Táo bón hay tiêu lỏng.  Dấu hiệu thực thể: - Co cứng cơ: nằm co, cổ cứng, đầu ngửa ra sau kiểu còsúng, Kernig (+),Brudzinski (+), bụng lõm lòng thuyền. - Thóp phồng (trẻ nhỏ). - Tăng cảm giác da, rối loạn cảm giác. - Rối loạn vận mạch (RLVM): vạch màng não (+), rốiloạn (RL) bài tiết mồ hôi, nước bọt. - Mạch nhanh. - Tăng phản xạ gân xương.  Biểu hiện não: - Co giật kiểu động kinh. - Bại hoặc liệt tạm thời. - Hai đồng tử dãn không đều. - Sợ ánh sáng. - Rối loạn tinh thần: u ám lơ mơ, mê sảng, hôn mê. - Rối loạn cơ tròn: bí đái, tiểu không tự chủ. - Nếu tổn thương vùng dưới đồi thị , sẽ gây RL thần kinh thực vật. b. Hội chứng dịch não tủy VMNMTE có sự thay đổi DNT (xem phần cận lâm sàng) c. Biểu hiện toàn thân: - Tính chất cấp hay bán cấp của triệu chứng toàn thân:sốt, ớn lạnh, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, hô hấp, tim mạch, phátban... - Mối liên quan giữa VMNMTE cấp diễn với một bệnh(NTH, thương hàn...) với một cơ quan (viêm mũi họng, viêm tai,viêm tai xương chủm, viêm phổi, viêm da...) - Phối hợp bệnh. d. Các thể lâm sàng của bệnh: Thể điển hình Thường gặp ở trẻ lớn chưa dùng kháng sinh trước đó. Nhiều ngày trước đó trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng đườnghô hấp hay dấu hiệu viêm xoang, viêm tai giữa... Thường khó xác định thời gian trong giai đoạn này hoặckhởi phát cấp tính, ồ ạt nhanh chóng dẫn đến viêm màng nãotrong vài giờ. Trong thời kỳ toàn phát biểu hiện rõ tình trạngnhiễm trùng, hội chứng mành não xuất hiện đầy đủ: sốt cao, nhứcđầu, đau khắp người, đặc biệt là đau vùng gáy cổ, xương sống,khớp,nôn vọt, táo bón, sợ ánh sáng, tăng cảm giác da, RL trigiác... khám phát hiện cổ cứng, Kernig (+), Brudzinski (+), cácdấu hiệu khác ít gặp hơn như: bí tiểu, lé mắt, động kinh, liệt nửangười, Herpes, ban xuất huyết đặc hiệu của não mô cầu, nhọtngoài da (mặt) viêm cơ mũ (đa cơ), abscess (do nhiễm TC), viêmphổi thùy gặp trong nhiễm PC, tràn dịch màng phổi, viêm phổivới tổn thương dạng bóng khí rải rác do nhiễm TC. Thể VIÊM MÀNG NÃO MỦ (VMNM) ở trẻ nhủ nhi: Bệnh cảnh lâm sàng không rõ rệt như ở trẻ lớn, biểu hiệnsốt cao, quấy khóc, bỏ bú, đôi khi tiêu lõng, giai đoạn đầu trẻ lờđờ, co giật toàn thân, hoặc co giật nữa người, khám khó tìm đượcdấu hiệu cổ cứng, hay Kernig(+), có khi gặp cổ mềm nhưng dấuhiệu có giá trị chẩn đoán là thóp phồng( Khám lúc trẻ không khócvà tư thế ngồi), mắt mở trừng trừng vô thần( nhìn thẳng hay nhìnlên) nôn ...

Tài liệu được xem nhiều: