Quan điểm tổng quát của Quinn về Chiến lược trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
Số trang: 97
Loại file: pdf
Dung lượng: 687.22 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án quan điểm tổng quát của quinn về chiến lược trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp, luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan điểm tổng quát của Quinn về Chiến lược trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp Phần I: Cơ sở lý thuyết về chiến lược Marketing I. Khái niệm về chiến lược Marketing 1. Chiến lược: 1.1: Chiến lược là gì? Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về chiến lược là gì, sau đây là một trongnhững định nghĩa về chiến lược: “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dàihạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phânbổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục ti êu này” (Định nghĩa của Chandler),hay đối với Quinn lại có quan điểm tổng quát hơn: “Chiến lược là mô thức hay kếhoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vàomột tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Nhưng khi môi trường biến đổinhanh chóng thì d ường như định nghĩa đó chưa bao quát hết vấn đề, Johnson vàScholes đã định nghĩa lại: “ chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chứcvề dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng cácnguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏamãn mong đợi của các bên hữu quan”. Nhưng dù là định nghĩa nào, và dù trongnhững khoảng thời gian khác nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy cónhững điểm bất di bất dịch và có sự thống nhất giữa nhiều tác giả, từ đó có thể đưara những điểm khái quát hơn về chiến lược với 5 chữ P của Mintzberg như sau: Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán Mô thức (Partern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự địnhhay không dự định. Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó Quan niệm ( Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới Thủ thuật ( Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ 1.2 Các cấp độ chiến lược: Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược cònkhác nhau ở nhiều cấp độ, tối thiểu có 3 mức độ được nhận diện, đó là chiến lượccông ty, chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng. 1.2.1: Chiến lược công ty: Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích vàphạm vi tổng thể của tổ chức để đáp ứng mong đợi của các cổ đông. Chiến lượccủa công ty liên quan đến tất cả các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và thị trườngcủa Doanh nghiệp. Chiến lược này được nêu rõ ràng trong bản “tuyên bố sứmệnh” của công ty và chỉ rõ toàn bộ doanh nghiệp nên phát triển như thế nào và ởvị trí nào. Do đó, chiến lược này được các lãnh đạo cấp cao đề ra tr ước khi bắt đầumột lĩnh vực kinh doanh, và nó là kim chỉ nan, là điểm tham chiếu để đánh giá cácmục tiêu, chiến lược của tổ chức. 1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (Strategic Business Units SBU):chiến lược tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thếcạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sảnphẩm cụ thể. 1.2.3 Chiến lược chức năng (chiến lược hoạt động): các chiến lược nàylà công cụ hỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty thực hiệnmột cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện các nguồn lực, cácquá trình, con người và các kỹ năng cần thiết. (Trích dẫn từ Quản trị chiến lược_tác giả: PGS.TS Lê Thế Giới, T.SNguyễn Thanh Liêm, Th.S Trần Hữu Hải) 1.3: Hoạch định chiến lược: Hoạch định chiến lược là phân tích những sự kiện xảy ra trong quá khứ đểxác định trong hiện tại những điều cần phải đạt được ở tương lai. Hoạch địnhchiến lược trình bày những mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được,những cách thức và các nguồn lực cần phải có để đạt được mục tiêu, nhân sự thựchiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói cách khác, hoạch định chiến lược là đitìm câu trả lời cho các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn cái gì? Cần cái gì? Làm nhưthế nào? Ai làm và làm khi nào? Hoạch định chiến lược là nền tảng của mọi quá trình quản trị. Nó chủtrương tư duy một cách có hệ thống các quan niệm về phát triển doanh nghiệphướng đến tương lai, giúp nâng cao khả năng nhận thức các cơ hội, chủ động đốiphó với những thay đổi của môi trường, và trên cơ sở đó, thiết lập các tiêu chuẩnđo lường kết quả và hiệu quả thực hiện, cũng như tạo ra khả năng cải thiện sự phốihợp các nguồn lực, các chức năng và các đơn vị thực thi chiến lược. Mục đích của việc hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển cácđơn vị kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuậnvà mức tăng trưởng mục tiêu cho doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược dựa trên 3 ý tưởng chủ yếu: - Thứ nhất, quản trị các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) như một danhmục đầu tư, theo đó doanh nghi ệp phải quyết định những đơn vị kinh doanh nàocần được xây dựng, duy trì, thu hẹp từng bước hay chấm dứt hoạt động. - Thứ hai, tiên lượng tiềm năng sinh lời tương lai của các đơn vị kinhdoanh, trên cơ sở nghiên cứu tỷ lệ tăng trưởng của thị trường và vị trí, mức độtương ứng của doanh nghiệp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quan điểm tổng quát của Quinn về Chiến lược trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp Phần I: Cơ sở lý thuyết về chiến lược Marketing I. Khái niệm về chiến lược Marketing 1. Chiến lược: 1.1: Chiến lược là gì? Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về chiến lược là gì, sau đây là một trongnhững định nghĩa về chiến lược: “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dàihạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phânbổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục ti êu này” (Định nghĩa của Chandler),hay đối với Quinn lại có quan điểm tổng quát hơn: “Chiến lược là mô thức hay kếhoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vàomột tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Nhưng khi môi trường biến đổinhanh chóng thì d ường như định nghĩa đó chưa bao quát hết vấn đề, Johnson vàScholes đã định nghĩa lại: “ chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chứcvề dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng cácnguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏamãn mong đợi của các bên hữu quan”. Nhưng dù là định nghĩa nào, và dù trongnhững khoảng thời gian khác nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy cónhững điểm bất di bất dịch và có sự thống nhất giữa nhiều tác giả, từ đó có thể đưara những điểm khái quát hơn về chiến lược với 5 chữ P của Mintzberg như sau: Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán Mô thức (Partern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự địnhhay không dự định. Vị thế (Position): phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó Quan niệm ( Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới Thủ thuật ( Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ 1.2 Các cấp độ chiến lược: Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lược cònkhác nhau ở nhiều cấp độ, tối thiểu có 3 mức độ được nhận diện, đó là chiến lượccông ty, chiến lược đơn vị kinh doanh và chiến lược chức năng. 1.2.1: Chiến lược công ty: Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích vàphạm vi tổng thể của tổ chức để đáp ứng mong đợi của các cổ đông. Chiến lượccủa công ty liên quan đến tất cả các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và thị trườngcủa Doanh nghiệp. Chiến lược này được nêu rõ ràng trong bản “tuyên bố sứmệnh” của công ty và chỉ rõ toàn bộ doanh nghiệp nên phát triển như thế nào và ởvị trí nào. Do đó, chiến lược này được các lãnh đạo cấp cao đề ra tr ước khi bắt đầumột lĩnh vực kinh doanh, và nó là kim chỉ nan, là điểm tham chiếu để đánh giá cácmục tiêu, chiến lược của tổ chức. 1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (Strategic Business Units SBU):chiến lược tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thếcạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sảnphẩm cụ thể. 1.2.3 Chiến lược chức năng (chiến lược hoạt động): các chiến lược nàylà công cụ hỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty thực hiệnmột cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cấu thành trên phương diện các nguồn lực, cácquá trình, con người và các kỹ năng cần thiết. (Trích dẫn từ Quản trị chiến lược_tác giả: PGS.TS Lê Thế Giới, T.SNguyễn Thanh Liêm, Th.S Trần Hữu Hải) 1.3: Hoạch định chiến lược: Hoạch định chiến lược là phân tích những sự kiện xảy ra trong quá khứ đểxác định trong hiện tại những điều cần phải đạt được ở tương lai. Hoạch địnhchiến lược trình bày những mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được,những cách thức và các nguồn lực cần phải có để đạt được mục tiêu, nhân sự thựchiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói cách khác, hoạch định chiến lược là đitìm câu trả lời cho các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn cái gì? Cần cái gì? Làm nhưthế nào? Ai làm và làm khi nào? Hoạch định chiến lược là nền tảng của mọi quá trình quản trị. Nó chủtrương tư duy một cách có hệ thống các quan niệm về phát triển doanh nghiệphướng đến tương lai, giúp nâng cao khả năng nhận thức các cơ hội, chủ động đốiphó với những thay đổi của môi trường, và trên cơ sở đó, thiết lập các tiêu chuẩnđo lường kết quả và hiệu quả thực hiện, cũng như tạo ra khả năng cải thiện sự phốihợp các nguồn lực, các chức năng và các đơn vị thực thi chiến lược. Mục đích của việc hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển cácđơn vị kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuậnvà mức tăng trưởng mục tiêu cho doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược dựa trên 3 ý tưởng chủ yếu: - Thứ nhất, quản trị các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) như một danhmục đầu tư, theo đó doanh nghi ệp phải quyết định những đơn vị kinh doanh nàocần được xây dựng, duy trì, thu hẹp từng bước hay chấm dứt hoạt động. - Thứ hai, tiên lượng tiềm năng sinh lời tương lai của các đơn vị kinhdoanh, trên cơ sở nghiên cứu tỷ lệ tăng trưởng của thị trường và vị trí, mức độtương ứng của doanh nghiệp. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngân hàng tín dụng thế chấp mẫu luận văn luận văn kinh tế bộ luận văn đại học hayGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 195 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 194 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 183 0 0 -
7 trang 169 0 0
-
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 165 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 160 0 0 -
33 trang 157 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 157 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 150 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 148 0 0