Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 604.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7Windows 7 là phiên bản hệ điều hành thứ 3 của Microsoft dành cho máy trạm có tích hợp hỗ trợ kết nối mạng Wifi. Tuy nhiên, trong Windows 7, tiến trình kết nối, quản lý và bảo trì mạng Wifi đã được đơn giản hóa rất nhiều so với Windows XP và Windows Vista. Đồng thời cung cấp thêm nhiều tiện ích hỗ trợ người dùng khi kết nối mạng Wifi, như tự động tìm kiếm kết nối, thiết lập kết nối, ... Tìm kiếm mạng Wifi Windows 7 tích hợp một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7 Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7Windows 7 là phiên bản hệ điều hành thứ 3 của Microsoft dành chomáy trạm có tích hợp hỗ trợ kết nối mạng Wifi.Tuy nhiên, trong Windows 7, tiến trình kết nối, quản lý và bảo trì mạng Wifiđã được đơn giản hóa rất nhiều so với Windows XP và Windows Vista.Đồng thời cung cấp thêm nhiều tiện ích hỗ trợ người dùng khi kết nối mạngWifi, như tự động tìm kiếm kết nối, thiết lập kết nối, ...Tìm kiếm mạng WifiWindows 7 tích hợp một phiên bản đã được cải tiến của tính năng tìm kiếmmạng Wifi tự động lần đầu tiên được giới thiệu trong Windows XP, sau đóđược tích hợp vào Windows Vista.Lưu ý: Windows 7 sử dụng dịch vụ WLAN AutoConfig (được giới thiệutrong Windows Vista) để quản lý mạng Wifi thay cho dịch vụ Wireless ZeroConfiguration được Windows XP sử dụng.Khi không có kết nối mạng khác được kích hoạt Windows 7 sẽ tìm kiếmmang Wifi mà chúng ta có thể kết nối. Nó sẽ hiển thị một biểu tượng gồm 5vạch được đánh dấu bằng một ngôi sao sáng trong vùng thông báo trên thanhTaskbar. Biểu tượng này có nghĩa là Not connected – Connections areAvailable. (Không được kết nối – Đã co các kết nối). Để bắt đầu tiến trìnhkết nối, click vào biểu tượng đó để hiển thị những mạng Wifi đã được pháthiện (hình 1). Hình 1: Hộp thoại Wireless Connection.Như trong hình 1, chúng ta có thể kết nối Windows 7 tới nhiều mạng Wifikhác nhau. Bao gồm: • Infrastructure • Ad-hoc • Unsecured (mở) • Secured (mã hóa)Các kết nối WLAN hiển thị với một biểu tượng thể hiện tín hiệu kết nối gồm5 vạch là những kết nối Infrastructure. Một kết nối Infrastructure thường sửdụng một điểm truy cập Wifi hay Router Wifi để kết nối một hệ thống tớinhiều hệ thống khác trên mạng, hay kết nối tới Internet.Các kết nối WLAN đang hiển thị một biểu tượng gồm ba thiết bị là các kếtnối Ad-hoc. Ad-hoc Connection là một liên kết trực tiếp giữa hai PC haygiữa một PC và một máy in, thiết bị đa chức năng, máy ảnh số, hay nhữngthiết bị khác. Chúng ta không thể sử dụng kết nối Ad-hoc để kết nối trực tiếptới Internet.Những kết nối được đánh dấu bằng một khiên bảo vệ mầu vàng củaWindows là những kết nối không bảo mật hay kết nối mở (unsecured), trongđó không có key mã hóa nào được sử dụng. Những mạng UnsecuredInfrastructure thường được sử dụng trong những điểm cung cấp dịch vụInternet miễn phí, như khách sạn, thư viện, phòng họp, … Những mạng Ad-hoc thường được cài đặt cho các truy cập không bảo mật.Những kết nối không có khiên bảo vệ màu vàng của Windows là nhữngmạng Wifi bảo mật. Chúng ta phải cung cấp key mã hóa được mạng này sửdụng mỗi khi kết nối vào mạng. Hình 2: Kết nối này làm việc với cả Adapter Wifi 2.4GHz (802.11g) và 5GHZ (802.11a)Kết nối mạng Wifi không bảo mật (mở)Nếu thường xuyên không làm việc tại văn phòng, có thể chúng ta sẽ luônphải kết nối tới những mạng Wifi không bảo mật. Dưới đây là các thao táccần thực hiện để kết nối vào những mạng này sau đó lưu lại cho những lầnsử dụng sau.1. Mở danh sách mạng Wifi hiện có.2. Click vào một kết nối không bảo mật.3. Để lưu kết nối này cho những lần sử dụng sau, click chọn hộp chọnConnect Automatically (hình 3A).4. Nhấn nút Connect để thực hiện kết nối như trong hình 3B.Hình 3: Lưu một kết nối Wifi mở cho lần sử dụng sau (A) và kết nối tới mạng Wifi mở (B).5. Sau khi kết nối tới mạng Wifi không bảo mật, lựa chọn kiểu mạng làPublic Network (hình 4). Khi chọn Public Network, chúng ta sẽ phải thựchiện cấu hình Windows Firewall ngắt chia sẻ kết nối trên máy tính đồng thờigiúp chặn truy cập chưa được phân quyền. Hình 4: Khi lựa chọn Public Network, khả năng bảo mật tối đa sẽ được áp dụng cho kết nối Wifi mở.Nếu chúng ta lưu kết nối này (bước 3), Windows 7 sẽ tự động thực hiện kếtnối mỗi khi hệ thống phát hiện thấy mạng này.Kết nối tới mạng Wifi bảo mật (mã hóa)Chúng ta cũng có thể kết nối tới một mạng Wifi bảo mật từ vùng thông báo.Thực hiện các thao tác sau:1. Mở danh sách những mạng Wifi hiện có.2. Click vào một kết nối bảo mật (những mạng này không được đánh dấuvới khiên bảo vệ mầu vàng của Windows).3. Để lưu kết nối này cho lần sử dụng sau, lựa chọn hộp chọn ConnectAutomatically.4. Nhấn Connect để bắt đầu tiến trình kết nối.5. Nhập key bảo mật mạng (sử dụng key mã hóa WPA, WPA2 hay WEP)khi được thông báo. Mặc định, chúng ta có thể thấy các kí tự này khi nhập(hình 5A). Lựa chọn hộp chọn Hide Characters để ẩn đi những kí tự nhậpvào (hình 5B). Hình 5: Nhập key bảo mật mạng.Sau khi kết nối tới một mạng bảo mật, lựa chọn mạng Home hoặc Work đểcấu hình Windows Firewall cho phù hợp với kiểu mạng. Nếu muốn cài đặthay gia nhập một Homegroup, thì chúng ta cần lựa chọn kiểu mạng là HomeNetwork.Tự động kết nối lại tới mạng WifiWindows 7 có thể tự động kết nối trở lại một mạng Wifi đã ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7 Quản lý kết nối Wifi trong Windows 7Windows 7 là phiên bản hệ điều hành thứ 3 của Microsoft dành chomáy trạm có tích hợp hỗ trợ kết nối mạng Wifi.Tuy nhiên, trong Windows 7, tiến trình kết nối, quản lý và bảo trì mạng Wifiđã được đơn giản hóa rất nhiều so với Windows XP và Windows Vista.Đồng thời cung cấp thêm nhiều tiện ích hỗ trợ người dùng khi kết nối mạngWifi, như tự động tìm kiếm kết nối, thiết lập kết nối, ...Tìm kiếm mạng WifiWindows 7 tích hợp một phiên bản đã được cải tiến của tính năng tìm kiếmmạng Wifi tự động lần đầu tiên được giới thiệu trong Windows XP, sau đóđược tích hợp vào Windows Vista.Lưu ý: Windows 7 sử dụng dịch vụ WLAN AutoConfig (được giới thiệutrong Windows Vista) để quản lý mạng Wifi thay cho dịch vụ Wireless ZeroConfiguration được Windows XP sử dụng.Khi không có kết nối mạng khác được kích hoạt Windows 7 sẽ tìm kiếmmang Wifi mà chúng ta có thể kết nối. Nó sẽ hiển thị một biểu tượng gồm 5vạch được đánh dấu bằng một ngôi sao sáng trong vùng thông báo trên thanhTaskbar. Biểu tượng này có nghĩa là Not connected – Connections areAvailable. (Không được kết nối – Đã co các kết nối). Để bắt đầu tiến trìnhkết nối, click vào biểu tượng đó để hiển thị những mạng Wifi đã được pháthiện (hình 1). Hình 1: Hộp thoại Wireless Connection.Như trong hình 1, chúng ta có thể kết nối Windows 7 tới nhiều mạng Wifikhác nhau. Bao gồm: • Infrastructure • Ad-hoc • Unsecured (mở) • Secured (mã hóa)Các kết nối WLAN hiển thị với một biểu tượng thể hiện tín hiệu kết nối gồm5 vạch là những kết nối Infrastructure. Một kết nối Infrastructure thường sửdụng một điểm truy cập Wifi hay Router Wifi để kết nối một hệ thống tớinhiều hệ thống khác trên mạng, hay kết nối tới Internet.Các kết nối WLAN đang hiển thị một biểu tượng gồm ba thiết bị là các kếtnối Ad-hoc. Ad-hoc Connection là một liên kết trực tiếp giữa hai PC haygiữa một PC và một máy in, thiết bị đa chức năng, máy ảnh số, hay nhữngthiết bị khác. Chúng ta không thể sử dụng kết nối Ad-hoc để kết nối trực tiếptới Internet.Những kết nối được đánh dấu bằng một khiên bảo vệ mầu vàng củaWindows là những kết nối không bảo mật hay kết nối mở (unsecured), trongđó không có key mã hóa nào được sử dụng. Những mạng UnsecuredInfrastructure thường được sử dụng trong những điểm cung cấp dịch vụInternet miễn phí, như khách sạn, thư viện, phòng họp, … Những mạng Ad-hoc thường được cài đặt cho các truy cập không bảo mật.Những kết nối không có khiên bảo vệ màu vàng của Windows là nhữngmạng Wifi bảo mật. Chúng ta phải cung cấp key mã hóa được mạng này sửdụng mỗi khi kết nối vào mạng. Hình 2: Kết nối này làm việc với cả Adapter Wifi 2.4GHz (802.11g) và 5GHZ (802.11a)Kết nối mạng Wifi không bảo mật (mở)Nếu thường xuyên không làm việc tại văn phòng, có thể chúng ta sẽ luônphải kết nối tới những mạng Wifi không bảo mật. Dưới đây là các thao táccần thực hiện để kết nối vào những mạng này sau đó lưu lại cho những lầnsử dụng sau.1. Mở danh sách mạng Wifi hiện có.2. Click vào một kết nối không bảo mật.3. Để lưu kết nối này cho những lần sử dụng sau, click chọn hộp chọnConnect Automatically (hình 3A).4. Nhấn nút Connect để thực hiện kết nối như trong hình 3B.Hình 3: Lưu một kết nối Wifi mở cho lần sử dụng sau (A) và kết nối tới mạng Wifi mở (B).5. Sau khi kết nối tới mạng Wifi không bảo mật, lựa chọn kiểu mạng làPublic Network (hình 4). Khi chọn Public Network, chúng ta sẽ phải thựchiện cấu hình Windows Firewall ngắt chia sẻ kết nối trên máy tính đồng thờigiúp chặn truy cập chưa được phân quyền. Hình 4: Khi lựa chọn Public Network, khả năng bảo mật tối đa sẽ được áp dụng cho kết nối Wifi mở.Nếu chúng ta lưu kết nối này (bước 3), Windows 7 sẽ tự động thực hiện kếtnối mỗi khi hệ thống phát hiện thấy mạng này.Kết nối tới mạng Wifi bảo mật (mã hóa)Chúng ta cũng có thể kết nối tới một mạng Wifi bảo mật từ vùng thông báo.Thực hiện các thao tác sau:1. Mở danh sách những mạng Wifi hiện có.2. Click vào một kết nối bảo mật (những mạng này không được đánh dấuvới khiên bảo vệ mầu vàng của Windows).3. Để lưu kết nối này cho lần sử dụng sau, lựa chọn hộp chọn ConnectAutomatically.4. Nhấn Connect để bắt đầu tiến trình kết nối.5. Nhập key bảo mật mạng (sử dụng key mã hóa WPA, WPA2 hay WEP)khi được thông báo. Mặc định, chúng ta có thể thấy các kí tự này khi nhập(hình 5A). Lựa chọn hộp chọn Hide Characters để ẩn đi những kí tự nhậpvào (hình 5B). Hình 5: Nhập key bảo mật mạng.Sau khi kết nối tới một mạng bảo mật, lựa chọn mạng Home hoặc Work đểcấu hình Windows Firewall cho phù hợp với kiểu mạng. Nếu muốn cài đặthay gia nhập một Homegroup, thì chúng ta cần lựa chọn kiểu mạng là HomeNetwork.Tự động kết nối lại tới mạng WifiWindows 7 có thể tự động kết nối trở lại một mạng Wifi đã ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thủ thuật máy tính công nghệ thông tin tin học hệ điều hành quản trị mạng computer networkGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 453 0 0 -
52 trang 430 1 0
-
24 trang 355 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 314 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 303 0 0 -
74 trang 299 0 0
-
96 trang 293 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 289 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 281 0 0 -
173 trang 275 2 0