Danh mục

Quản lý mạng viễn thông P2

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 794.92 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ chế quản lí mạng bao gồm cả các giao thức quản lí mạng, các giao thức quản lí mạng cung cấp các cơ chế thu thập, thay đổi và truyền các dữ liệu quản lí mạng qua mạng. Hai giao thức thường được dùng phổ biến hiện nay là: giao thức quản lí mạng đơn giản SNMP và giao thức thông tin quản lí chung CMIP. Trong đó, giao thức quản lí mạng SNMP thường được sử dụng phổ biến hơn giao thức CMIP trong các hệ thống quản lí cho mạng công cộng và mạng thương mại. Thông...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý mạng viễn thông P2Quản lí mạng viễn thông Chương 1: Tổng quan về quản lí mạngcác nhiệm vụ khác nhau như: Giám sát, cấu hình, sửa lỗi và lập kế hoạch được thựchiện bởi nhà quản trị hoặc nhân viên quản lí mạng.1.4.2 Cơ chế quản lí mạng Cơ chế quản lí mạng bao gồm cả các giao thức quản lí mạng, các giao thức quảnlí mạng cung cấp các cơ chế thu thập, thay đổi và truyền các dữ liệu quản lí mạng quamạng. Hai giao thức thường được dùng phổ biến hiện nay là: giao thức quản lí mạngđơn giản SNMP và giao thức thông tin quản lí chung CMIP. Trong đó, giao thức quảnlí mạng SNMP thường được sử dụng phổ biến hơn giao thức CMIP trong các hệ thốngquản lí cho mạng công cộng và mạng thương mại. Thông qua các câu lệnh, giao thứcSNMP thực hiện quá trình thu thập thông tin và đặt các bẫy cảnh báo cho thiết bị (cácchức năng chi tiết của SNMP được thể hiện trong chương 2). Các tham số truy nhậpqua SNMP được nhóm vào trong các bảng cơ sở thông tin quản lí MIB. CMIP cũngthực hiện quá trình thu thập và cài đặt tham số tương tự như SNMP nhưng cho phépnhiều kiểu điều hành hơn và vì vậy cũng phức tạp hơn SNMP. Các cơ chế giám sát nhằm để xác định các đặc tính của thiết bị mạng, tiến trìnhgiám sát bao gồm thu thập được và lưu trữ các tập con của dữ liệu đó. Dữ liệu thườngđược thu thập thông qua polling hoặc tiến trình giám sát gồm các giao thức quản límạng. Xử lý dữ liệu sau quá trình thu thập thông tin quản lí mạng là bước loại bỏ bớtcác thông tin dữ liệu không cần thiết đối với từng nhiệm vụ quản lí. Sự thể hiện cácthông tin quản lí cho người quản lí cho phép người quản lí nắm bắt hiệu quả nhất cáctính năng và đặc tính mạng cần quản lí. Một số kĩ thuật biểu diễn dữ liệu thường đượcsử dụng dưới dạng ký tự, đồ thị hoặc lưu đồ (tĩnh hoặc động). Tại thời điểm xử lý thông tin dữ liệu, rất nhiều các thông tin chưa kịp xử lý đượclưu trữ tại các vùng nhớ lưu trữ khác nhau. Các cơ chế dự phòng và cập nhật lưu trữluôn được xác định trước trong các cơ chế quản lí mạng nhằm tránh tối đa tổn thất dữliệu. Các phân tích thời gian thực luôn yêu cầu thời gian hỏi đáp tới các thiết bị quảnlí trong khoảng thời gian ngắn. Đây là điều kiện đánh đổi giữa số lượng đặc tính vàthiết bị mạng với lượng tài nguyên (khả năng tính toán, số lượng thiết bị tính toán, bộnhớ, lưu trữ) cần thiết để hỗ trợ các phân tích. Thực hiện nhiệm vụ cấu hình chính là cài đặt các tham số trong một thiết bị mạngđể điều hành và điều khiển các phần tử. Các cơ chế cấu hình bao gồm truy nhập trựctiếp tới các thiết bị, truy nhập từ xa và lấy các file cấu hình từ các thiết bị đó. Dữ liệucấu hình được thông qua các cách sau:  Các câu lệnh SET của SNMP  Truy nhập qua telnet và giao diện dòng lệnhBộ môn Mạng Viễn thông-Khoa Viễn thông 1- PTIT 23Quản lí mạng viễn thông Chương 1: Tổng quan về quản lí mạng  Truy nhập qua HTTP  Truy nhập qua kiến trúc CORBA  Sử dụng FTP/TFTP để lấy file cấu hình1.5 MẠNG QUẢN LÍ VIỄN THÔNG1.5.1 Giới thiệu chung TMN (Telecommunication Management Network) là mạng quản lí viễn thôngcung cấp các hoạt động quản lí liên quan tới mạng viễn thông. ITU-T đã công bố từnăm 1988 một loạt khuyến nghị về các hệ thống quản lí điều hành mạng viễn thôngM.3xxx. TMN được định nghĩa trong khuyến nghị của ITU-T M.3100 như sau: “TMNlà một mạng riêng liên kết các mạng viễn thông tại những điểm khác nhau để gửi/nhậnthông tin đi/đến mạng và để điều khiển các hoạt động của mạng”. Nói một cách khác,TMN sử dụng một mạng quản lí độc lập để quản lí mạng viễn thông bằng các đườngthông tin riêng và các giao diện đã được chuẩn hoá. Mạng quản lí viễn thông TMNgồm một hoặc nhiều hệ điều hành, mạng thông tin dữ liệu và những phần tử quản línhằm quản lí trạng thái thực hiện chức năng các phần tử mạngviễn thông (như hệthống chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn …). Mạng thông tin dữ liệu của TMN đượcsử dụng để truyền tải thông tin quản lí trong nội bộ mạng hoặc tới các mạng quản líkhác. Mạng quản lí viễn thông cung cấp các chức năng quản lí và truyền thông choviệc khai thác, quản lí, bảo dưỡng mạng và các dịch vụ viễn thông trong môi trường đanhà cung cấp thiết bị. Mạng quản lí viễn thông thống nhất việc điều hành quản lí cácmạng khác nhau trong đó các thông tin quản lí được trao đổi qua các giao diện và giaothức đã chuẩn hoá. TMN không chỉ quản lí sự đa dạng của mạng viễn thông mà còn quản lí mộtphạm vi lớn về thiết bị, phần mềm và những dịch vụ trên mỗi mạng.1.5.2 Kiến trúc chức năng Kiến trúc chức năng của TMN bao gồm một tập các khối chức năng, một tập cácđiểm tham chiếu và một tập các chức năng. Khối chức năng là thực thể logic trình diễnchức năng quản lí quy chuẩn. Các điểm tham chiếu hay còn gọi là điểm tiêu chuẩnphân chia giữa hai khối chức năng và hai khối chức năng thông tin với nhau thông quađiểm tham chiếu. Một hoặc nhiều hơn các ...

Tài liệu được xem nhiều: