Danh mục

Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không ở Việt Nam

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 966.44 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ cơ sở lý thuyết, bài viết đã nghiên cứu thực trạng để đề ra bốn nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) hàng không ở Việt Nam. Đó là: 1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật; 2) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách; 3) Tăng cường công tác quản lý cấp phép, kiểm tra, giám sát và cải cách hành chính; 4) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực. Những giải pháp này sẽ là những công cụ quan trọng để phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực GTVT hàng không ở Việt Nam vào thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không ở Việt Nam 12 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM STATE MANAGEMENT FOR LOGISTICS SERVICES IN THE FIELD OF AVIATION TRANSPORT IN VIETNAM Nguyễn Hải Quang Học viện Hàng không Việt Nam Tóm tắt:. Từ cơ sở lý thuyết, bài viết đã nghiên cứu thực trạng để đề ra bốn nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) hàng không ở Việt Nam. Đó là: 1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật; 2) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách; 3) Tăng cường công tác quản lý cấp phép, kiểm tra, giám sát và cải cách hành chính; 4) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực. Những giải pháp này sẽ là những công cụ quan trọng để phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực GTVT hàng không ở Việt Nam vào thời gian tới. Từ khóa: Quản lý nhà nước, dịch vụ logistics, vận tải hàng không. Abstract: From the theoretical basis, the article studied the situation to set four groups of solutions to strengthen the management of the state for logistics activities in Vietnam’s air transport. These are: 1) Continue to improve the system of legal documents; 2) Improving the mechanisms and policies; 3) Strengthen the management of licensing, inspection, supervision and administrative reform; 4) Promote scientific research and human resource training. These solutions will be an important tool for the development of logistics services in Vietnam’s air transport in the coming time. Key word: State management, logistics services, air transport. 1. Logistics và QLNN đối với dịch vụ uỷ thác của chủ hàng hay người giao nhận logistics trong lĩnh vực GTVT hàng không khác. Địa điểm giao nhận có thể là tại trạm hay 1.1. Logistics trong lĩnh vực GTVT kho hàng ở cảng hàng không (CHK) hoặc của hàng không người giao nhận hay đến tận nơi cho người gửi Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau hàng. về logistics tùy theo cách tiếp cận và phạm vi Dịch vụ kho bãi hàng hóa hàng không là nghiên cứu. Dưới góc độ của nền kinh tế, dịch việc xử lý hàng hóa tại nhà ga hàng hóa hàng vụ logistics bao gồm nhận hàng, vận chuyển, không trước và sau chuyến bay. Tại đây hàng lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ hóa được xử lý, đóng gói, bảo quản, lưu tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói kho…, cũng như làm các thủ tục kiểm tra an bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các ninh, thông quan và các thủ tục hàng không dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá (Luật trước - sau chuyến bay. Thương mại Việt Nam, 2005). Dịch vụ vận tải hàng hóa hàng không Là một ngành kinh tế, dịch vụ logistics được xác định từ lúc hãng hàng không lập trong lĩnh vực GTVT hàng không cũng bao không vận đơn đến khi hãng hàng không trả gồm các dịch vụ nói trên nhưng chỉ giới hạn ở hàng hóa sau chuyến bay. Trong quá trình này, phạm vi liên quan đến hàng hoá hàng không. hãng hàng không phải làm các dịch vụ đưa Các dịch vụ này được tóm lược thành ba dịch hàng lên, xuống máy bay và thực hiện quá vụ tổng hợp là giao nhận, kho bãi và vận tải trình vận chuyển hàng không. Để quản lý hàng hàng không. hóa vận chuyển bằng đường hàng không, Nhà Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường nước phân thành hàng hóa trên chuyến bay hàng không là dịch vụ nhận hàng từ chủ hàng quốc tế (hàng hóa xuất nhập khẩu) và hàng hay người giao nhận khác, sau đó làm các thủ hóa trên các chuyến bay nội địa. Trên các tục và các dịch vụ có liên quan để gửi hàng chuyến bay nội địa hàng hóa không phải làm hóa vận chuyển bằng đường hàng không và thủ tục hải quan (hình 1). sau cùng là giao hàng cho người nhận theo sự 13 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016 Luồng luân chuyển hàng hóa quốc tế. Luồng luân chuyển hàng hóa nội địa. Hình 1. Sơ đồ luân chuyển hàng hóa hàng không. Nguồn: Tổng hợp qua quan sát thực tế. 1.2. QLNN đối với dịch vụ logistics Về bộ máy QLNN, hệ thống các cơ quan trong lĩnh vực GTVT hàng không QLNN đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực QLNN đối với dịch vụ logistics trong lĩnh GTVT hàng không hiện nay được tổ chức từ vực GTVT hàng không là sự tác động có tổ cơ quan lập pháp là Quốc hội đến các cơ quan chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên Nhà nước quản lý chuyên ngành (hình 2). những hoạt động của các tổ chức trong hệ Trong đó: thống dịch vụ logistics của lĩnh vực GTVT - Quốc hội ban hành Luật Hàng không hàng không nhằm sử dụng có hiệu quả nhất dân dụng (HKDD), Luật Doanh nghiệp, Luật các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để Thương mại và các luật có liên quan. đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trong - Chính phủ ban hành các nghị định, quyết tổng thể nền kinh tế quốc gia. Nội dung định hướng dẫn thi hành luật; phê duyệt các QLNN đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực đề án về quy hoạch, chiến lược phát t ...

Tài liệu được xem nhiều: