Danh mục

Quản lý Nhà Nước trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dệt may Việt Nam - 7

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.32 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mặt khác giá cả công nghệ được chuyển giao vào Việt Nam chưa thật hợp lý. Nhiều công nghệ lạc hậu, công nghệ đã qua sử dụng nhưng giá tính vào góp vốn được nhà đầu tư cố ý nâng cao hơn 10-15% so với mặt bằng giá quốc tế. Việc tăng giá công nghệ góp vốn vào dự án còn thông qua việc tăng chi phí đào tạo công nhân làm cho cơ quan quản lý Nhà nước khó thẩm định được chính xác giá công nghệ. Ngoài ra việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý Nhà Nước trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào dệt may Việt Nam - 7Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặt khác giá cả công nghệ được chuyển giao vào Việt Nam chưa thật hợp lý. Nhiều công nghệ lạc hậu, công nghệ đã qua sử dụng nh ưng giá tính vào góp vốn được nh à đầu tư cố ý nâng cao hơn 10-15% so với mặt bằng giá quốc tế. Việc tăng giá công nghệ góp vốn vào dự án còn thông qua việc tăng chi phí đào tạo công nhân làm cho cơ quan quản lý Nhà nước khó thẩm định được chính xác giá công nghệ. Ngoài ra việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghệ còn kém. Việc đ ánh giá giá trị công nghệ chuyển giao vừa qua đã có những th ành tựu nhất định cao không phải là không có nh ững tồn tại và công việc n ày không ph ải là đ ơn giản. Trong thời gian tới chúng ta cần phải tăng cư ờng công tác thẩm định công nghệ một cách kỹ lư ỡng. Thực tế trên đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nước cần phải có một đầu mối chuyên về lĩnh vực chuyển giao công nghệ này. 2.5. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Để bảo hộ h àng sản xuất trong nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, hầu hết các dự án đ ầu tư nước ngo ài vào ngành sản xuất hàng Dệt , may đều yêu cầu phải có tỉ lệ xuất khẩu tối thiểu sản ph ẩm của mình ra nước ngoài (từ 50-80%). Đối với các doanh nghiệp may việc chấp hành tỉ lệ xuất khẩu theo giấy phép đầu tư quy định tương đối nghiêm ch ỉnh. Riêng đối với ngành Dệt th ì sau khi đ ã đ ầu tư vào Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đặt vấn đ ề xin giảm tỉ lệ xuất khẩu và tăng tỉ lệ nội tiêu nhằm dần dần len chân vào th ị trường Việt Nam. Cho đến nay chúng ta vẫn kiên quyết lập trường bảo hộ h àng sản xuất trong nước nên đ ã góp phần đ áng kể vào việc duy trì sản xuất của các nhà máy sợi dệt .Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, việc thúc đẩy xuất khẩu mới chỉ dừng lại ở tình trạng bên nước ngoài bao tiêu sản phẩm do đó bên Việt Nam không biết được bạn hàng nước ngoài, giá cả, tình hình lợi nhuận thực tế thu đ ược từ xuất khẩu - một vấn đề đang đặt ra gay gắt hiện nay. 2.6. Thủ tục đ ầu tư: Thủ tục cấp giấy phép đ ầu tư đã và đang còn là vấn đ ề trở ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài. Th ời gian thẩm đ ịnh dự án th ường kéo d ài. Nhiều cơ quan có quyền buộc nhà đ ầu tư phải trình dự án để họ xem xét nghiên cứu. Còn tồn tại tình trạng nhiều cửa hoặc ít cửa nh ưng nhiều khoá. Thêm vào đó việc chuẩn bị dự án bên Việt Nam thường làm sơ sài, khi đàm phán phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần gây mất thời gian. Các thủ tục hải quan cũng còn gây không ít khó khăn cho hoạt động đầu tư. Trình tự thủ tục không rõ ràng, áp mã số tính thuế còn tu ỳ tiện. Tình trạng gửi h àng để kiểm tra quá lâu, gây khó khăn và những tiêu cực khác của các nhân viên hải quan. Việc làm thủ tục hải quan ở các cửa khẩu tiến hành còn chậm, thường mất từ 5-10 ngày, thậm chí lâu hơn, nh ất là khâu kiêm nghiệm chất lượng h àng hoá, điều này làm ảnh hưởng đến chi phí của nhà đầu tư và tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh ững vướng mắc trên bắt nguồn từ những quy định chồng chéo của nhiều cơ quan quản lý Nhà nước và thiếu sự cụ thể, chi tiết của các văn b ản hướng dẫn của các bộ, ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù đã có Lu ậtthuế nhưng thủ tục thực hiện Luậtthuế này cũng còn nhiều phiền h à, gây khó khăn cho nhà đ ầu tư nước ngoài. Thời hạn hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu (ngành Dệt nhập 100% sợi PE, bông và các doanh nghiệp may) là quá dài. Ngoài ra hiện nay còn quá nhiều các loại phí và lệ phí. Theo thống kê ch ưa đ ầy đủ hiện nay cóSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoảng gần 200 loại phí và lệ phí đang được thực hiện. Điều này gây cho nhà đầu tư cảm giác thấy phải đóng quá nhiều loại thuế, phí. Thủ tục xuất nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ đầu tư phải chạy đi chạy lại nhiều cơ quan để xin ý kiến. Nhất là hàng nhập có sự thay đ ổi so với giải trình KTKT ban đầu hoặc so với giấy phép nhập khẩu đã được cấp để ph ù hợp với điều kiện thị trường đã thay đổi thì sự chạy đi ch ạy lại của chủ đầu tư càng nhiều hơn, m ệt mỏi, tốn kém hơn. Thủ tục cấp đ ất còn phức tạp, kéo dài qua nhiều cửa. Thời gian từ ngày cấp giấy phép đầu tư đến ngày có quyết đ ịnh cho thuê đ ất của thủ tướng Chính phủ còn quá dài (trung bình 428 ngày). Việc giao đất đối với những dự án có đ ền bù, giải phóng mặt ...

Tài liệu được xem nhiều: