Quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 257.25 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trường hợp lô đất được phép sử dụng để xây dựng nằm trong cùng một thửa đất lớn có đất nông nghiệp, đất sân vườn, đất tạm giao do cùng chủ sử dụng
có giấy tờ sử dụng đất hợp lệ thì tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích, quy hoạch cụ thể của toàn bộ lô đất có thể tính tăng thêm mật độ xây dựng, nhưng tối đa không quá 60% đối với nhà biệt lập và không quá 40% đối với nhà biệt thự tính trên phần đất được sử dụng để xây dựng (đất ở)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc *** ************ Số : 33/2003/QĐ-UB Đà Lạt, ngày 05 tháng 03 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG V/v Ban hành Quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/06/1994; - Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị; - Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020; - Căn cứ Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc ban hành Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam; - Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND.KVI ngày 30/01/2002 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VI, kỳ họp thứ 7 về đặt tên cho các đường chưa có tên và đổi tên đường có tên trùng lắp trên địa bàn Thành phố Đà Lạt; - Xét đề nghị của Giám đốc các Sở : Xây dựng, Giao thông Vận tải, Địa Chính và Chủ tịch ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Lạt, QUYẾT ĐỊNH Điều l. 1.1 Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt”. 1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên là cơ sở cho các cơ quan chức năng của Tỉnh và thành phố Đà Lạt thực hiện quản lý quy hoạch và xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/1999/QĐ-UB ngày 20/3/1999, Quyết định số 149/2002/QĐ-UB ngày 15/11/2002 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Các quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành. Điều 3. 3.1 Giao ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Lạt tổ chức phổ biến, niêm yết, công bố công khai bằng nhiều hình thức Quy định ban hành kèm theo Quyết định này để các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan biết, thực hiện. 3.2 Giao Sở Xây dựng, Sở Địa chính và các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt tổ chức thực hiện việc quản lý quy hoạch và xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở : Xây dựng; Địa chính; Giao thông Vận tải; Tư pháp, Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc yêu cầu báo cáo ủy ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng để xem xét giải quyết./- TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG CHỦ TỊCH Phan Thiên ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc *** ************ Số : 33 /2003/QĐ-UB Đà Lạt, ngày 5 tháng 3 năm 2003 QUY ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 03 năm 2003 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng). I/ CÁC QUY ĐINH CHUNG: 1- Quy định về loại nhà ở, dạng kiến trúc : - Nhà liên kế, nhà phố : Là nhà xây dựng liên kế nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới đường, đường hẻm. - Nhà liên kế có sân vườn : Là nhà xây dựng liền kề nhau, mặt trước nhà có khong lùi so chỉ giới đường đỏ (lộ giới) tối thiểu 2,4m để làm sân vườn, khong lùi mặt sau nhà (nếu có) so với ranh đất tối thiểu 2,0m. - Nhà biệt lập : Là nhà xây dựng riêng lẻ có tất cả bốn mặt không liền kề với bất cứ công trình kiến trúc nào và tất cả các mép nhà đều phi cách ranh đất tối thiểu là 1,0m. - Nhà song lập : Là một ngôi nhà biệt lập gồm hai căn nhà có kiến trúc nối liền nhau, giữa hai căn nhà có phần tường chung đảm bảo cách âm và phòng chống cháy. - Biệt thự : Là nhà biệt lập nhưng có công năng sử dụng hoàn chỉnh và mức độ hoàn thiện công trình cao cấp hơn. 2- Quy định về mật độ xây dựng : a/- Mật độ xây dựng được xác định theo bảng 5.7.2 và bảng 7.6.2 của Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, cụ thể như sau : - Tối đa 100% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế, nhà phố; - Tối đa 90% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế có sân vườn; - Tối đa 50% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà biệt lập, song lập; - Tối đa 30% diện tích lô đất xây dựng đối với biệt thự. b/- Mật độ xây dựng được tính trên diện tích lô đất được phép sử dụng để xây dựng (diện tích đất ở). Trường hợp lô đất được phép sử dụng để xây dựng nằm trong cùng một thửa đất lớn có đất nông nghiệp, đất sân vườn, đất tạm giao do cùng chủ sử dụng có giấy tờ sử dụng đất hợp lệ thì tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích, quy hoạch cụ thể của toàn bộ lô đất có thể tính tăng thêm mật độ xây dựng, nhưng tối đa không quá 60% đối với nhà biệt lập và không quá 40% đối với nhà biệt thự tính trên phần đất được sử dụng để xây dựng (đất ở). Đối với các lô đất có xác định rõ mật độ xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt. 3- Quy định về chiều cao nhà : a/- Chiều cao toàn nhà : Theo quy định cụ thể ở phần II. Trong đó, các loại nhà biệt lập, nhà song lập và biệt thư được xây dựng trên khu đất có diện tích rộng nên tầng được tính từ độ cao san gạt nền xây dựng. b/- Chiều cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc *** ************ Số : 33/2003/QĐ-UB Đà Lạt, ngày 05 tháng 03 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG V/v Ban hành Quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG - Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/06/1994; - Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị; - Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và vùng phụ cận đến năm 2020; - Căn cứ Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc ban hành Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam; - Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND.KVI ngày 30/01/2002 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VI, kỳ họp thứ 7 về đặt tên cho các đường chưa có tên và đổi tên đường có tên trùng lắp trên địa bàn Thành phố Đà Lạt; - Xét đề nghị của Giám đốc các Sở : Xây dựng, Giao thông Vận tải, Địa Chính và Chủ tịch ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Lạt, QUYẾT ĐỊNH Điều l. 1.1 Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch và xây dựng đối với nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt”. 1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên là cơ sở cho các cơ quan chức năng của Tỉnh và thành phố Đà Lạt thực hiện quản lý quy hoạch và xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/1999/QĐ-UB ngày 20/3/1999, Quyết định số 149/2002/QĐ-UB ngày 15/11/2002 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Các quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành. Điều 3. 3.1 Giao ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Lạt tổ chức phổ biến, niêm yết, công bố công khai bằng nhiều hình thức Quy định ban hành kèm theo Quyết định này để các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan biết, thực hiện. 3.2 Giao Sở Xây dựng, Sở Địa chính và các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt tổ chức thực hiện việc quản lý quy hoạch và xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở : Xây dựng; Địa chính; Giao thông Vận tải; Tư pháp, Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc yêu cầu báo cáo ủy ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng để xem xét giải quyết./- TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG CHỦ TỊCH Phan Thiên ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH LÂM ĐỒNG Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc *** ************ Số : 33 /2003/QĐ-UB Đà Lạt, ngày 5 tháng 3 năm 2003 QUY ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 03 năm 2003 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng). I/ CÁC QUY ĐINH CHUNG: 1- Quy định về loại nhà ở, dạng kiến trúc : - Nhà liên kế, nhà phố : Là nhà xây dựng liên kế nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới đường, đường hẻm. - Nhà liên kế có sân vườn : Là nhà xây dựng liền kề nhau, mặt trước nhà có khong lùi so chỉ giới đường đỏ (lộ giới) tối thiểu 2,4m để làm sân vườn, khong lùi mặt sau nhà (nếu có) so với ranh đất tối thiểu 2,0m. - Nhà biệt lập : Là nhà xây dựng riêng lẻ có tất cả bốn mặt không liền kề với bất cứ công trình kiến trúc nào và tất cả các mép nhà đều phi cách ranh đất tối thiểu là 1,0m. - Nhà song lập : Là một ngôi nhà biệt lập gồm hai căn nhà có kiến trúc nối liền nhau, giữa hai căn nhà có phần tường chung đảm bảo cách âm và phòng chống cháy. - Biệt thự : Là nhà biệt lập nhưng có công năng sử dụng hoàn chỉnh và mức độ hoàn thiện công trình cao cấp hơn. 2- Quy định về mật độ xây dựng : a/- Mật độ xây dựng được xác định theo bảng 5.7.2 và bảng 7.6.2 của Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, cụ thể như sau : - Tối đa 100% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế, nhà phố; - Tối đa 90% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế có sân vườn; - Tối đa 50% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà biệt lập, song lập; - Tối đa 30% diện tích lô đất xây dựng đối với biệt thự. b/- Mật độ xây dựng được tính trên diện tích lô đất được phép sử dụng để xây dựng (diện tích đất ở). Trường hợp lô đất được phép sử dụng để xây dựng nằm trong cùng một thửa đất lớn có đất nông nghiệp, đất sân vườn, đất tạm giao do cùng chủ sử dụng có giấy tờ sử dụng đất hợp lệ thì tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích, quy hoạch cụ thể của toàn bộ lô đất có thể tính tăng thêm mật độ xây dựng, nhưng tối đa không quá 60% đối với nhà biệt lập và không quá 40% đối với nhà biệt thự tính trên phần đất được sử dụng để xây dựng (đất ở). Đối với các lô đất có xác định rõ mật độ xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt. 3- Quy định về chiều cao nhà : a/- Chiều cao toàn nhà : Theo quy định cụ thể ở phần II. Trong đó, các loại nhà biệt lập, nhà song lập và biệt thư được xây dựng trên khu đất có diện tích rộng nên tầng được tính từ độ cao san gạt nền xây dựng. b/- Chiều cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế quản lý quy hoạch đô thị xây dựng nhà ở tư nhân địa bàn Đà LạtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 376 0 0 -
13 lỗi thường gặp trong quản lý thay đổi
6 trang 288 0 0 -
Quản trị công ty gia đình tốt: Kinh nghiệm thành công của những doanh nghiệp lớn
7 trang 198 0 0 -
Bài tiểu luận kinh tế chính trị
25 trang 183 0 0 -
3 trang 178 0 0
-
Mua bán, sáp nhập Doanh nghiệp ở Việt Nam (M&A)
7 trang 160 0 0 -
Thủ Tục Chứng Nhận và Công Bố Thông Tin TWIC
4 trang 154 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 117 0 0 -
3 trang 112 0 0
-
Quy định quy chuẩn quốc gia về kỹ thuật điện phần 7
10 trang 108 0 0