Danh mục

Quản lý Receive Connector – Phần 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 332.91 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phần trước của loạt bài này chúng tôi đã tạo một Receive Connector để nhận mail đến từ Internet và cũng đã test thử bằng tiện ích telnet còn trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cách gửi một thông báo bằng telnet và cấu hình các tính năng bảo mật trong Receive Connector.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý Receive Connector – Phần 2Quản lý Receive Connector – Phần 2Nguồn:quantrimang.com Anderson PatricioQuản trị mạng - Trong phần trước của loạt bài này chúng tôi đã tạo một ReceiveConnector để nhận mail đến từ Internet và cũng đã test thử bằng tiện ích telnetcòn trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cách gửi một thông báo bằng telnet vàcấu hình các tính năng bảo mật trong Receive Connector.Để test một receive connector, chúng ta cần phải biết một số hành động SMTPcơ bản nhằm để gửi thông báo bằng telnet session. Các lệnh dưới đây sẽ chophép bạn gửi một thông báo test bằng tiện ích telnet. Tất cả các hành độngSMTP cơ bản đều yêu cầu gửi một thông báo dưới đây: 1. Receive connector mà chúng ta đã tạo đang lắng nghe trên cổng 25 và trên một địa chỉ IP cụ thể. Chúng ta hãy sử dụng tiện ích telnet để kết nối với máy chủ của mình: telnet 25 Kết quả: 220 Banner information 2. Bắt đầu truyền thông SMTP EHLO example.org Kết quả: a list of all SMTP verbs that are accepted by the receive connector. In the first line a hello answer with the IP Address used by the sender will be shown. 3. Định nghĩa người gửi thông báo test Mail from:user@example.org Kết quả: 250 2.1.0 Sender OK 4. Định nghĩa người nhận thông báo test này. Miền SMTP được sử dụng bởi người nhận phải tồn tại trong tổ chức hiện hành. Rcpt to:user@ Kết quả: 250 2.1.5 Recipient OK 5. Bắt đầu một thông báo Data Kết quả: 354 Start mail input; end with . 6. Nhấn phím Enter hai lần và đánh nội cung sẽ xuất hiện trong body của thông báo test. Để kết thúc, đánh dấu chấm “.” Trong dòng trắng và nhấn Enter. Phần thông báo test. . Kết quả: 250 2.6.0 Queued mail for delivery 7. Đóng session. Quit Kết quả: 221 2.0.0 Service closing transmission channelChúng ta có thể đăng nhập vào OWA để kiểm tra xem thông báo có được nhậnhay không. Toàn bộ quá trình có thể được quan sát trong hình 1.Hình 1Quá trình này rất quan trọng trong vấn đề khắc phục sự cố luồng mail cũng nhưhợp lệ hóa Receive Connector.Khai thác một số tính bảo mật của Receive ConnectorChúng ta đã cấu hình Receive Connector bằng cả Exchange ManagementConsole và Exchange Management Shell, giờ đây chúng ta hãy khai thác một sốcấu hình bảo mật cho Receive Connector. Tất cả những vấn đề bảo mật màchúng ta sẽ xem xét ở đây được điều chỉnh bởi Receive Connector và chúngphải được cấu hình bằng Exchange Management Shell. Hãy cấu hình một sốtính năng trong Internet Receive Connector như dưới đây:Thay đổi các thông tin BannerMột số công ty không thích ý tưởng hiển thị tên máy chủ trong các kết nối SMTP.Chúng tôi sẽ thay đổi các thông tin banner đã được sử dụng cho ReceiveConnector bằng lệnh bên dưới và kết quả thu được được thể hiện trong hình 2.Set-ReceiveConnector -Banner “220 Mail Server”Hình 2Chỉ định số lỗi trong suốt một session…Chúng ta có thể kiểm soát số lỗi giao thức trong một session. Giá trị mặc địnhban đầu được đặt là 5, để cấu hình nó thành 2, chúng ta sử dụng lệnh dưới đây:Set-ReceiveConnector -MaxProtocolErrors 2Lúc này, nếu một SMTP Server/user kết nối và đạt tới số lượng lỗi lớn nhất đãđược định nghĩa trong receive connector thì thông báo dưới đây sẽ được hiển thị(hình 03):Hình 3Điều chỉnh tiết lưu cho Receive Connector…Receive connectors cho phép chúng ta hạn chế lưu lượng inbound và hạn chếsử dụng từ một nguồn nào đó, ngăn chặn hiện tượng overload cho hệ thống.Đây là ba tùy chọn chúng ta có thể sử dụng: MaxInboundConnectionsperSource: Định nghĩa số lượng kết nối lớn • nhất đươc thiết lập cho một receive connector tai cùng thời điểm bởi cùng một nguồn. Giá trị mặc định của thiết lập này là 100. MaxInboundConnection: Định nghĩa số lượng kết nối mà receive • connector sẽ chấp nhận tại cùng một thời điểm. Giá trị mặc định của thiết lập này là 5000. MaxInboundConnectionPercentagePersource: Dựa trên giá trị • MaxInboundConnection nó chỉ thị số lượng kết nối mà cùng nguồn có thể thiết lập với receive connector. Giá trị mặc định là 2%.Để cấu hình Receive Connector bằng các thiết lập mới đã thấy, chúng ta có thểchạy lệnh dưới đây:Set-ReceiveConnector -MaxInboundConnection -MaxInboundConnectionsperSource -MaxInboundConnectionPercentagePerSource Chúng ta cũng có thể cấu hình thời gian time-out cho receive connector theo cáckhía cạnh nào đó, chẳng hạn như: trong suốt quá trình truyền thông SMTP cũngnhư trong suốt một kết nối không hoạt động (inactive). Để cấu hìnhConnectionTimeout, chúng ta có thể chạy lệnh dưới đây:Set-ReceiveConnector -ConnectionTimeoutĐể hủy kết nối nhờ thời gian Inactive, chúng ta có thể sử dụng lệnh dưới đây:Set-ReceiveConnector -ConnectionInactiveTimeout ...

Tài liệu được xem nhiều: