Quản lý tổng hợp bệnh đốm vằn hại lúa (khô vằn)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.39 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khô vằn (Đốm vằn) là đối tượng bệnh hại quan trọng trên cây lúa. Bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng lúa gạo; hạt lúa bị lép lửng, gạo xay bị nát, chất lượng gạo thấp. Việc phòng trừ bệnh đốm vằn phải được thực hiện ngay từ đầu vụ, bao gồm sử dụng giống chống chịu với bệnh, gieo sạ với độ gieo vừa phải, bón phân cân đối, hợp lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý tổng hợp bệnh đốm vằn hại lúa (khô vằn) Quản lý tổng hợp bệnh đốm vằn hại lúa (khô vằn)Khô vằn (Đốm vằn) là đối tượng bệnh hại quan trọngtrên cây lúa. Bệnh gây hại làm giảm năng suất và chấtlượng lúa gạo; hạt lúa bị lép lửng, gạo xay bị nát, chấtlượng gạo thấp. Việc phòng trừ bệnh đốm vằn phảiđược thực hiện ngay từ đầu vụ, bao gồm sử dụng giốngchống chịu với bệnh, gieo sạ với độ gieo vừa phải, bónphân cân đối, hợp lý. Nếu sử dụng giống bị nhiễm bệnhnặng, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ có nguy cơ bịbệnh đốm vằn sẽ gây hại nặng.[http://agriviet.com]Tác nhân gây bệnh: do nấmRhizoctonia solaniĐặc điểm của nấm bệnh:Nấm bệnh khô vằn lưu tồn dưới dạng khuẩn ty và hạchnấm. Hạch nấm là những hạt nhỏ, màu trắng đến nâu nhạt.Hạch nấm lưu tồn trong đất; trong điều kiện khô hạn hạchnấm có thể sống đến 21 tháng; trong điều kiện ướt hạchnấm có thể sống đến 8 tháng. Nấm bệnh lây lan qua đất,nước, tàn dư cây trồng bị bệnh... Khi làm đất hạch nấm nổitrên mặt nước, trôi theo nước lan truyền từ nơi này đến nơikhác. Hạch nấm tiếp xúc với bẹ lá, nẩy mầm và xâm nhiễmbẹ láNấm bệnh đốm vằn có thể sống trên 188 loài cây thuộc 32họ trong đó có ít nhất 20 loài cỏ dại thuốc 11 họ.Điều kiện phát sinh và phát triển* Điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu): Bệnh phát sinh vàphát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm cao; nhiệtđộ 25 - 30oC, ẩm độ trên 95%. Bệnh gây hại quanh nămtrên hầu hết các trà lúa: Đông xuân, Xuân hè, Hè thu, ThuĐông và lúa Mùa.* Sử dụng giống lúa nhiễm khô vằn nặng: gieo trồng giốngnhiễm bệnh nặng, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh gây hạinặng hơn.* Gieo sạ mật độ dày: gieo sạ dày làm cho ẩm độ không khíbên trong tán lúa tăng cao, góp phần làm cho bệnh trở nêntrầm trọng hơn, hơn nữa mật độ dày còn tạo điều kiện chobệnh lây lan dễ dàng nhanh chóng hơn.* Bón phân không hợp lý: bón phân không cân đối giữa tỷlệ N:P:K, đặc biệt là thừa phân đạm làm cho lúa phát triểnrậm rạp; ẩm độ không khí bên trong tán lúa tăng cao; thíchhợp cho nấm bệnh phát sinh và lây lan.* Ruộng lúa có nhiều cỏ dại: các loài cỏ như lục bình, raumác, lồng vực, mần trầu...vv là ký chủ phụ của bệnh đốmvằn. Ngoài ra cỏ dại nhiều góp phần làm tăng ẩm độ khôngkhí trong ruộng lúa, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đốmvằn gây hại nặng hơn.* Thâm canh, tăng vụ: việc thâm canh, tăng vụ làm chohạch nấm khô vằn lưu tồn trong đất ngày càng nhiều, bệnhphát sinh và gây hại ngày càng nặng.Sự gây hại của bệnh:- Lúc đầu bệnh xuất hiện trên các bẹ lá gần mặt nước, vếtbệnh là những đốm có màu nâu nhạt đến xám, kích thướckhác nhau với đường viền màu nâu; vết bệnh có hình vằnvệnh.- Giai đoạn lúa chưa khép tán, bệnh phát triển ở phần gốclúa (phát tán theo chiều ngang);khi tán lá khép kín, bệnhphát triển lên các bẹ lá trên, lên lá và bông (phát triển theochiều đứng). Giai đoạn lúa làm đòng thích hợp nhất chobệnh phát triển.- Bệnh xuất hiện thành từng ổ, sau đó có thể lan rộng ra.- Bệnh nặng toàn bộ cây lúa bị héo nâu, khô; hạt bị léplửng; giảm năng suất.Quản lý tổng hợp bệnh khô vằn- Gieo trồng giống chống chịu với bệnh: Hiện nay chưa cógiống kháng bệnh đốm vằn, tuy nhiên trong quá trình canhtác lúa nguời ta phát hiện thấy có những giống bị bệnhnặng nhưng cũng có những giống bị bệnh nhẹ hơn. Nênchọn và gieo sạ các giống nhiễm nhẹ để giảm bệnh và chiphí phòng trừ bệnh đốm vằn.Biện pháp kỹ thuật canh tác+ Vệ sinh đồng ruộng: sau khi thu hoạch lúa nên dọn sạchrơm rạ để hạn chế hạch nấm.+ Làm đất: Sau khi thu hoạch lúa nên cày ải lật đất, để chônvùi hạch nấm trước khi gieo sạ.+ Mật độ gieo sạ: nên gieo sạ với mật độ vừa phải để tiếtkiệm giống, hạn chế bệnh đốm vằn; giảm chi phí phòng trừ.Lượng hạt giống gieo sạ được khuyến cáo từ 80 - 150kg/ha. Nếu có điều kiện nên sạ theo hàng bằng máy, lượnggiống gieo sạ từ 80 -100kg/ha. Nếu sạ gieo vãi lượng hạtgiống nên từ 100 - 150kg/ha. Không nên gieo sạ quá dày vìvừa tốn giống vừa tốn chi phí phòng trừ sâu bệnh đặc biệtlà bệnh khô vằn.+ Bón phân: bón phân đầy đủ, cân đối giữa tỷ lệ N:P:K.Tăng cường bón phân hữu cơ, kali giúp hạn chế bệnh. Nênsử dụng bảng so màu lá lúa để bón phân cho lúa, như vậysẽ tiết kiệm được phân bón và chi phí phòng trừ bệnh.+ Thâm canh tăng vụ: Ruộng thường xuyên bị bệnh đốmvằn gây hại nặng không nên gieo sạ nhiều vụ liên tiếp trongnăm; nên luân canh với cây trồng khác không phải là câyký chủ của bệnh đốm vằn.+ Quản lý cỏ dại, chăm sóc:Cỏ dại vừa là ký chủ phụ vừa tạo môi trường sinh thái thíchhợp cho bệnh đốm vằn. Quản lý ruộng sạch cỏ dại sẽ hạnchế được bệnh, nên áp dụng theo phương pháp Quản lýtổng hợp cỏ dại hại lúa.+ Quản lý nước: ruộng phải có bờ bao xung quanh để ngănbệnh lây lan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý tổng hợp bệnh đốm vằn hại lúa (khô vằn) Quản lý tổng hợp bệnh đốm vằn hại lúa (khô vằn)Khô vằn (Đốm vằn) là đối tượng bệnh hại quan trọngtrên cây lúa. Bệnh gây hại làm giảm năng suất và chấtlượng lúa gạo; hạt lúa bị lép lửng, gạo xay bị nát, chấtlượng gạo thấp. Việc phòng trừ bệnh đốm vằn phảiđược thực hiện ngay từ đầu vụ, bao gồm sử dụng giốngchống chịu với bệnh, gieo sạ với độ gieo vừa phải, bónphân cân đối, hợp lý. Nếu sử dụng giống bị nhiễm bệnhnặng, gieo sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ có nguy cơ bịbệnh đốm vằn sẽ gây hại nặng.[http://agriviet.com]Tác nhân gây bệnh: do nấmRhizoctonia solaniĐặc điểm của nấm bệnh:Nấm bệnh khô vằn lưu tồn dưới dạng khuẩn ty và hạchnấm. Hạch nấm là những hạt nhỏ, màu trắng đến nâu nhạt.Hạch nấm lưu tồn trong đất; trong điều kiện khô hạn hạchnấm có thể sống đến 21 tháng; trong điều kiện ướt hạchnấm có thể sống đến 8 tháng. Nấm bệnh lây lan qua đất,nước, tàn dư cây trồng bị bệnh... Khi làm đất hạch nấm nổitrên mặt nước, trôi theo nước lan truyền từ nơi này đến nơikhác. Hạch nấm tiếp xúc với bẹ lá, nẩy mầm và xâm nhiễmbẹ láNấm bệnh đốm vằn có thể sống trên 188 loài cây thuộc 32họ trong đó có ít nhất 20 loài cỏ dại thuốc 11 họ.Điều kiện phát sinh và phát triển* Điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu): Bệnh phát sinh vàphát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm cao; nhiệtđộ 25 - 30oC, ẩm độ trên 95%. Bệnh gây hại quanh nămtrên hầu hết các trà lúa: Đông xuân, Xuân hè, Hè thu, ThuĐông và lúa Mùa.* Sử dụng giống lúa nhiễm khô vằn nặng: gieo trồng giốngnhiễm bệnh nặng, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh gây hạinặng hơn.* Gieo sạ mật độ dày: gieo sạ dày làm cho ẩm độ không khíbên trong tán lúa tăng cao, góp phần làm cho bệnh trở nêntrầm trọng hơn, hơn nữa mật độ dày còn tạo điều kiện chobệnh lây lan dễ dàng nhanh chóng hơn.* Bón phân không hợp lý: bón phân không cân đối giữa tỷlệ N:P:K, đặc biệt là thừa phân đạm làm cho lúa phát triểnrậm rạp; ẩm độ không khí bên trong tán lúa tăng cao; thíchhợp cho nấm bệnh phát sinh và lây lan.* Ruộng lúa có nhiều cỏ dại: các loài cỏ như lục bình, raumác, lồng vực, mần trầu...vv là ký chủ phụ của bệnh đốmvằn. Ngoài ra cỏ dại nhiều góp phần làm tăng ẩm độ khôngkhí trong ruộng lúa, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đốmvằn gây hại nặng hơn.* Thâm canh, tăng vụ: việc thâm canh, tăng vụ làm chohạch nấm khô vằn lưu tồn trong đất ngày càng nhiều, bệnhphát sinh và gây hại ngày càng nặng.Sự gây hại của bệnh:- Lúc đầu bệnh xuất hiện trên các bẹ lá gần mặt nước, vếtbệnh là những đốm có màu nâu nhạt đến xám, kích thướckhác nhau với đường viền màu nâu; vết bệnh có hình vằnvệnh.- Giai đoạn lúa chưa khép tán, bệnh phát triển ở phần gốclúa (phát tán theo chiều ngang);khi tán lá khép kín, bệnhphát triển lên các bẹ lá trên, lên lá và bông (phát triển theochiều đứng). Giai đoạn lúa làm đòng thích hợp nhất chobệnh phát triển.- Bệnh xuất hiện thành từng ổ, sau đó có thể lan rộng ra.- Bệnh nặng toàn bộ cây lúa bị héo nâu, khô; hạt bị léplửng; giảm năng suất.Quản lý tổng hợp bệnh khô vằn- Gieo trồng giống chống chịu với bệnh: Hiện nay chưa cógiống kháng bệnh đốm vằn, tuy nhiên trong quá trình canhtác lúa nguời ta phát hiện thấy có những giống bị bệnhnặng nhưng cũng có những giống bị bệnh nhẹ hơn. Nênchọn và gieo sạ các giống nhiễm nhẹ để giảm bệnh và chiphí phòng trừ bệnh đốm vằn.Biện pháp kỹ thuật canh tác+ Vệ sinh đồng ruộng: sau khi thu hoạch lúa nên dọn sạchrơm rạ để hạn chế hạch nấm.+ Làm đất: Sau khi thu hoạch lúa nên cày ải lật đất, để chônvùi hạch nấm trước khi gieo sạ.+ Mật độ gieo sạ: nên gieo sạ với mật độ vừa phải để tiếtkiệm giống, hạn chế bệnh đốm vằn; giảm chi phí phòng trừ.Lượng hạt giống gieo sạ được khuyến cáo từ 80 - 150kg/ha. Nếu có điều kiện nên sạ theo hàng bằng máy, lượnggiống gieo sạ từ 80 -100kg/ha. Nếu sạ gieo vãi lượng hạtgiống nên từ 100 - 150kg/ha. Không nên gieo sạ quá dày vìvừa tốn giống vừa tốn chi phí phòng trừ sâu bệnh đặc biệtlà bệnh khô vằn.+ Bón phân: bón phân đầy đủ, cân đối giữa tỷ lệ N:P:K.Tăng cường bón phân hữu cơ, kali giúp hạn chế bệnh. Nênsử dụng bảng so màu lá lúa để bón phân cho lúa, như vậysẽ tiết kiệm được phân bón và chi phí phòng trừ bệnh.+ Thâm canh tăng vụ: Ruộng thường xuyên bị bệnh đốmvằn gây hại nặng không nên gieo sạ nhiều vụ liên tiếp trongnăm; nên luân canh với cây trồng khác không phải là câyký chủ của bệnh đốm vằn.+ Quản lý cỏ dại, chăm sóc:Cỏ dại vừa là ký chủ phụ vừa tạo môi trường sinh thái thíchhợp cho bệnh đốm vằn. Quản lý ruộng sạch cỏ dại sẽ hạnchế được bệnh, nên áp dụng theo phương pháp Quản lýtổng hợp cỏ dại hại lúa.+ Quản lý nước: ruộng phải có bờ bao xung quanh để ngănbệnh lây lan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh trên lúa bệnh khô vằn bệnh đốm vằn trên lúa chữa bệnh cho lúa các bệnh trên cây lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu tập huấn khuyến nông Kỹ thuật trồng bắp nếp
14 trang 25 0 0 -
8 trang 16 0 0
-
BÀI 16.THỰC HÀNH: NHẬN BIẾT SÂU BỆNH HẠI LÚA
21 trang 16 0 0 -
2 trang 14 0 0
-
Bài 16: Thực hành Nhận biết một số loại sâu bệnh hại lúa
5 trang 12 0 0 -
Bài phúc trình bệnh cây chuyên khoa
23 trang 8 0 0 -
85 trang 5 0 0
-
Kết quả công tác BVTV năm 2007 và kế hoạch công tác trọng tâm năm 2008 Cục Bảo vệ thực vật
4 trang 4 0 0 -
5 trang 4 0 0