Quản lý vốn lưu động
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 248.00 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay
nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành
phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà
phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý vốn lưu động Quản lý vốn lưu động ! Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt đ ộng thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt đ ộng chuy ển hóa nguyên li ệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản ph ải tr ả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và ti ềm l ực tài chính c ủa m ột công ty. Chúng ta hãy xét một ví dụ đơn giản: một công ty sản xuất nước sốt cho món mì spaghett s ử d ụng $100 đ ể mua cà chua, hành, tỏi, hạt tiêu..., nhập kho. Một tuần sau, công ty đã ch ế bi ến các thành ph ần này thành n ước s ốt và xu ất kho. Tuần sau đó công ty kiểm tra xem hàng đã tới tay khách hay chưa. Nh ư v ậy l ượng ti ền tr ị giá $100 đã b ị đ ọng trong vòng hai tuần chính là vốn lưu động của công ty. Nếu công ty thu hồi ti ền t ừ khách hàng càng nhanh thì càng sớm tiến hành quay vòng sản xuất, mua các nguyên liệu mới để tiếp t ục s ản xuất. Nếu nguyên li ệu mua v ề t ồn trong kho cả tháng thì công ty sẽ bị đọng vốn trong thời gian đó và không thể s ử dụng l ượng ti ền này đ ể thanh toán các hóa đơn và các hoạt động đầu tư khác. Vốn lưu động cũng sẽ bị đặt trong tình tr ạng xấu n ếu khách hàng không hạn hoặc cấp tiền gấp. thanh toán đúng nhà cung đòi Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt đ ộng thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt đ ộng chuy ển hóa nguyên li ệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là l ượng hàng t ồn kho, kho ản ph ải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này đ ể đánh giá hi ệu qu ả và ti ềm l ực tài chính của một công ty. Nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ nợ ngắn hạn chứa ba loại tài khoản có vai trò đ ặc bi ệt quan tr ọng. Nh ững tài khoản này đại diện cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà quản tr ị thường xuyên và tr ực ti ếp ph ải quan xử tâm lý: khoản phải sản ngắn hạn); - Tài thu (tài lưu sản ngắn hạn), - Hàng kho (tài và; khoản phải trả vụ nợ ngắn hạn) - Tài (nghĩa Ngoài ra, những khoản nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó t ạo thành một nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng nợ ngắn hạn thường g ặp là nợ ngân hàng và hạn mức dụng. tín Thay đổi trong lượng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tr ực ti ếp đ ến luồng ti ền (hay ng ười ta hay nói là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với vi ệc doanh nghi ệp đã s ử dụng ti ền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,... Như thế, tăng v ốn l ưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp đang nắm. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động gi ảm, đi ều này đ ồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ng ắn hạn, đi ều này có th ể tác đ ộng gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của doanh nghi ệp. Theo Investopedia, vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và s ức mạnh tài chính ng ắn h ạn c ủa doanh nghi ệp. Vốn lưu động giảm có thể được dịch ra thành nhiều nguyên nhân. Có thể là doanh nghi ệp t ập trung bán hàng t ốt, nhưng họ phải chấp nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhi ều. Có thể là do ti ền b ị ứ đ ọng l ại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, doanh nghiệp hiện t ại vẫn thi ếu ti ền. Nếu đ ột ng ột một ngày kia Coca- Cola phải đi vay Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam $500.000 chỉ để thanh toán cho một đ ối tác cung c ấp nguyên liệu, khó có thể tưởng tượng câu chuyện sẽ được dịch ra theo hướng tích cực hay tiêu c ực, và mức đ ộ đ ến đâu, cho dù bản chất chỉ là họ chưa thu đủ tiền hàng và vay tạm vài tuần. Vấn đ ề ở ch ỗ, dấu hi ệu của vi ệc thi ếu ti ền ng ắn hạn thường được dịch hiệu xấu nhiều hơn tốt. theo tín là Khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng gi ảm. Ngay c ả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu động cũng r ất cần thi ết vì nó đ ảm b ảo r ằng l ượng v ốn nhàn r ỗi sẽ được đầu tư một hiệu quả nhất đầu tư. này cách cho nhà Trên thị trường không phải công ty nào cũng có đặc điểm tài chính nh ư nhau. Các công ty b ảo hi ểm th ường nh ận được tiền phí bảo hiểm trước khi phải thanh toán bất kì khoản nào, tuy nhiên, công ty bảo hi ểm s ẽ khó l ường tr ước được các khoản phí tổn mà họ sẽ phải chi trả một khi khách hàng khiếu nại. Tuy nhiên, một đ ại gia bán l ẻ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý vốn lưu động Quản lý vốn lưu động ! Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt đ ộng thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt đ ộng chuy ển hóa nguyên li ệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản ph ải tr ả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và ti ềm l ực tài chính c ủa m ột công ty. Chúng ta hãy xét một ví dụ đơn giản: một công ty sản xuất nước sốt cho món mì spaghett s ử d ụng $100 đ ể mua cà chua, hành, tỏi, hạt tiêu..., nhập kho. Một tuần sau, công ty đã ch ế bi ến các thành ph ần này thành n ước s ốt và xu ất kho. Tuần sau đó công ty kiểm tra xem hàng đã tới tay khách hay chưa. Nh ư v ậy l ượng ti ền tr ị giá $100 đã b ị đ ọng trong vòng hai tuần chính là vốn lưu động của công ty. Nếu công ty thu hồi ti ền t ừ khách hàng càng nhanh thì càng sớm tiến hành quay vòng sản xuất, mua các nguyên liệu mới để tiếp t ục s ản xuất. Nếu nguyên li ệu mua v ề t ồn trong kho cả tháng thì công ty sẽ bị đọng vốn trong thời gian đó và không thể s ử dụng l ượng ti ền này đ ể thanh toán các hóa đơn và các hoạt động đầu tư khác. Vốn lưu động cũng sẽ bị đặt trong tình tr ạng xấu n ếu khách hàng không hạn hoặc cấp tiền gấp. thanh toán đúng nhà cung đòi Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt đ ộng thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt đ ộng chuy ển hóa nguyên li ệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là l ượng hàng t ồn kho, kho ản ph ải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này đ ể đánh giá hi ệu qu ả và ti ềm l ực tài chính của một công ty. Nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ nợ ngắn hạn chứa ba loại tài khoản có vai trò đ ặc bi ệt quan tr ọng. Nh ững tài khoản này đại diện cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà quản tr ị thường xuyên và tr ực ti ếp ph ải quan xử tâm lý: khoản phải sản ngắn hạn); - Tài thu (tài lưu sản ngắn hạn), - Hàng kho (tài và; khoản phải trả vụ nợ ngắn hạn) - Tài (nghĩa Ngoài ra, những khoản nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó t ạo thành một nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Những dạng nợ ngắn hạn thường g ặp là nợ ngân hàng và hạn mức dụng. tín Thay đổi trong lượng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tr ực ti ếp đ ến luồng ti ền (hay ng ười ta hay nói là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với vi ệc doanh nghi ệp đã s ử dụng ti ền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho, thanh toán nợ,... Như thế, tăng v ốn l ưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp đang nắm. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động gi ảm, đi ều này đ ồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ng ắn hạn, đi ều này có th ể tác đ ộng gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của doanh nghi ệp. Theo Investopedia, vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và s ức mạnh tài chính ng ắn h ạn c ủa doanh nghi ệp. Vốn lưu động giảm có thể được dịch ra thành nhiều nguyên nhân. Có thể là doanh nghi ệp t ập trung bán hàng t ốt, nhưng họ phải chấp nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhi ều. Có thể là do ti ền b ị ứ đ ọng l ại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, doanh nghiệp hiện t ại vẫn thi ếu ti ền. Nếu đ ột ng ột một ngày kia Coca- Cola phải đi vay Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam $500.000 chỉ để thanh toán cho một đ ối tác cung c ấp nguyên liệu, khó có thể tưởng tượng câu chuyện sẽ được dịch ra theo hướng tích cực hay tiêu c ực, và mức đ ộ đ ến đâu, cho dù bản chất chỉ là họ chưa thu đủ tiền hàng và vay tạm vài tuần. Vấn đ ề ở ch ỗ, dấu hi ệu của vi ệc thi ếu ti ền ng ắn hạn thường được dịch hiệu xấu nhiều hơn tốt. theo tín là Khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu vay nợ càng gi ảm. Ngay c ả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn lưu động cũng r ất cần thi ết vì nó đ ảm b ảo r ằng l ượng v ốn nhàn r ỗi sẽ được đầu tư một hiệu quả nhất đầu tư. này cách cho nhà Trên thị trường không phải công ty nào cũng có đặc điểm tài chính nh ư nhau. Các công ty b ảo hi ểm th ường nh ận được tiền phí bảo hiểm trước khi phải thanh toán bất kì khoản nào, tuy nhiên, công ty bảo hi ểm s ẽ khó l ường tr ước được các khoản phí tổn mà họ sẽ phải chi trả một khi khách hàng khiếu nại. Tuy nhiên, một đ ại gia bán l ẻ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vốn quản lý vốn vốn lưu động phương pháp quản lý vốn chuyên ngành tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS.Phạm Thanh Bình
203 trang 214 0 0 -
8 trang 33 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hùng Phương
82 trang 32 0 0 -
Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 6: Tài chính doanh nghiệp
47 trang 31 0 0 -
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 16 - Học viện Tài chính
55 trang 30 0 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Trần Đình Tuấn (chủ biên)
151 trang 30 0 0 -
Bản chất chức năng tài chính doanh nghiệp
8 trang 29 0 0 -
Bài giảng Quản trị tài chính: Chương 3 - PGS,TS. Nguyễn Quang Thu
29 trang 28 0 0 -
Hệ thống bài tập tài chính doanh nghiệp
4 trang 27 0 0 -
BẢI GIẢNG HỌC TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
260 trang 26 0 0