Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 537.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn (QLV) tại các TCT xây dựng thuộc Bộ xây dựng trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Capital management at construction corporations of the Ministry of Construction Đinh Tuấn Hải, Trần Ngọc Phú Tóm tắt 1. Mở đầu Nghiên cứu được thực hiện tại các tổng công ty xây dựng Các tổng công ty (TCT) xây dựng nhà nước đã góp phần quan trọng cho lĩnh vực xây dựng của Việt Nam. Năm 2012 Chính phủ thuộc bộ xây dựng nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất quyết định giao cho Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý 16 TCT, đây là giải pháp thúc đẩy quản lý vốn. Thông tin được tính toán các TCT sử dụng lượng vốn lớn do nhà nước đầu tư. Theo báo cáo từ các báo cáo tài chính hợp nhất của các tổng công ty giai tài chính hợp nhất (BCTCHN), trong các năm 2016, 2017, 2018, đoạn 2016-2019 kết hợp với điều tra tại một số tổng công ty. trung bình mỗi TCT sử dụng khoảng 9100, 9700 và 8200 tỷ đồng, Nghiên cứu cho thấy: Các tổng công ty có vốn lớn nhưng tỷ lệ trong đó tỷ lệ vốn nhà nước tương ứng là 34,8%; 37,6% và 40,1% vốn chủ sở hữu nhỏ nên không tự chủ được tài chính. Quản (BCTCHN, 2016/2017/2018). Một số TCT sử dụng vốn có hiệu quả lý vốn yếu kém nên không bảo toàn được vốn chủ sở hữu. Sử nhưng đa số quản lý yếu kém làm thất thoát vốn của nhà nước. Hiện dụng vốn chủ yếu cho hình thành tài sản lưu động và thiên nay đa số các TCT đã cổ phần hóa (CPH) nhưng về thực chất vẫn về nợ phải trả ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng vốn thấp, không là doanh nghiệp (DN) nhà nước vì vốn chủ sở hữu (VCSH) do Bộ ổn định. Một số đề xuất gồm: Thu hút đầu tư nhằm tăng vốn xây dựng đại diện vẫn là chủ yếu. Để góp phần giải quyết các vấn chủ sở hữu để tăng tự chủ tài chính; Rà soát bổ sung và chỉnh đề trên thì nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá sửa các quy định nội bộ về quản lý vốn; Nâng cao năng lực thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn (QLV) quản lý vốn trong các Tổng công ty; Hoàn thiện chính sách tại các TCT xây dựng thuộc Bộ xây dựng trong thời gian tới. và quy định của nhà nước trong quản lý vốn của các doanh 2. Một số cơ sở lý luận liên quan nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối. 2.1. Quản lý vốn của doanh nghiệp Từ khóa: Quản lý vốn; Tổng công ty xây dựng; Bộ xây dựng Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn của DN (Nguyễn Đăng Hạc, Nguyễn Quốc Trân, 2001; Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2008; Phạm Quang Trung, 2009; Đoàn Quang Thiệu, 2010; Abstract Nguyễn Hữu Tài và cộng sự, 2012; Nguyễn Văn Thất, 2012; Nguyễn The study was carried out at construction corporations of the Ngọc Huyền, 2013; Bộ tài chính, 2013) nhưng có thể hiểu vốn là Ministry of Construction to assess the current situation and propose toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài solutions to promote capital management. The information is sản cần thiết cho quá trình kinh doanh (KD). Vốn là biểu hiện bằng calculated from the consolidated financial statements of the tiền của toàn bộ tài sản mà DN đang nắm giữ để sử dụng trong KD Corporations for the period 2016-2019 combined with the survey nhằm mục đích sinh lời. Có nhiều cách phân loại vốn nhưng trong đó hai cách tổng quát nhất là phân loại theo nguồn hình thành và at a number of corporations. Research shows that: Corporations phân loại vốn theo cách đầu tư hình thành tài sản. Vốn được trình have large capital but rate of equity ratio is small. Poor capital bày tổng quát trong bảng cân đối kế toán thành 2 nội dung là: Nguồn management should not preserve equity, not be financially self- vốn gồm VCSH và Nợ phải trả (NPT) và Tài sản gồm: Tài sản ngắn sufficient. Using capital mainly for working assets and favoring hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Phương trình kế toán cơ short-term liabilities. The efficiency of capital use is low and bản là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn. unstable. Some proposals include: Attracting investment to increase Quản lý vốn của DN là một trong các nội dung của quản lý tài equity to increase financial autonomy; Review, supplement and chính DN nhằm mục tiêu cơ bản là bảo vệ và gia tăng giá trị DN cho amend internal regulations on capital management; Improve capital chủ sở hữu và tuân thủ quy định của pháp luật. Quản lý vốn của DN management capac ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Quản lý vốn tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Capital management at construction corporations of the Ministry of Construction Đinh Tuấn Hải, Trần Ngọc Phú Tóm tắt 1. Mở đầu Nghiên cứu được thực hiện tại các tổng công ty xây dựng Các tổng công ty (TCT) xây dựng nhà nước đã góp phần quan trọng cho lĩnh vực xây dựng của Việt Nam. Năm 2012 Chính phủ thuộc bộ xây dựng nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất quyết định giao cho Bộ Xây dựng trực tiếp quản lý 16 TCT, đây là giải pháp thúc đẩy quản lý vốn. Thông tin được tính toán các TCT sử dụng lượng vốn lớn do nhà nước đầu tư. Theo báo cáo từ các báo cáo tài chính hợp nhất của các tổng công ty giai tài chính hợp nhất (BCTCHN), trong các năm 2016, 2017, 2018, đoạn 2016-2019 kết hợp với điều tra tại một số tổng công ty. trung bình mỗi TCT sử dụng khoảng 9100, 9700 và 8200 tỷ đồng, Nghiên cứu cho thấy: Các tổng công ty có vốn lớn nhưng tỷ lệ trong đó tỷ lệ vốn nhà nước tương ứng là 34,8%; 37,6% và 40,1% vốn chủ sở hữu nhỏ nên không tự chủ được tài chính. Quản (BCTCHN, 2016/2017/2018). Một số TCT sử dụng vốn có hiệu quả lý vốn yếu kém nên không bảo toàn được vốn chủ sở hữu. Sử nhưng đa số quản lý yếu kém làm thất thoát vốn của nhà nước. Hiện dụng vốn chủ yếu cho hình thành tài sản lưu động và thiên nay đa số các TCT đã cổ phần hóa (CPH) nhưng về thực chất vẫn về nợ phải trả ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng vốn thấp, không là doanh nghiệp (DN) nhà nước vì vốn chủ sở hữu (VCSH) do Bộ ổn định. Một số đề xuất gồm: Thu hút đầu tư nhằm tăng vốn xây dựng đại diện vẫn là chủ yếu. Để góp phần giải quyết các vấn chủ sở hữu để tăng tự chủ tài chính; Rà soát bổ sung và chỉnh đề trên thì nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá sửa các quy định nội bộ về quản lý vốn; Nâng cao năng lực thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn (QLV) quản lý vốn trong các Tổng công ty; Hoàn thiện chính sách tại các TCT xây dựng thuộc Bộ xây dựng trong thời gian tới. và quy định của nhà nước trong quản lý vốn của các doanh 2. Một số cơ sở lý luận liên quan nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối. 2.1. Quản lý vốn của doanh nghiệp Từ khóa: Quản lý vốn; Tổng công ty xây dựng; Bộ xây dựng Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn của DN (Nguyễn Đăng Hạc, Nguyễn Quốc Trân, 2001; Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển, 2008; Phạm Quang Trung, 2009; Đoàn Quang Thiệu, 2010; Abstract Nguyễn Hữu Tài và cộng sự, 2012; Nguyễn Văn Thất, 2012; Nguyễn The study was carried out at construction corporations of the Ngọc Huyền, 2013; Bộ tài chính, 2013) nhưng có thể hiểu vốn là Ministry of Construction to assess the current situation and propose toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài solutions to promote capital management. The information is sản cần thiết cho quá trình kinh doanh (KD). Vốn là biểu hiện bằng calculated from the consolidated financial statements of the tiền của toàn bộ tài sản mà DN đang nắm giữ để sử dụng trong KD Corporations for the period 2016-2019 combined with the survey nhằm mục đích sinh lời. Có nhiều cách phân loại vốn nhưng trong đó hai cách tổng quát nhất là phân loại theo nguồn hình thành và at a number of corporations. Research shows that: Corporations phân loại vốn theo cách đầu tư hình thành tài sản. Vốn được trình have large capital but rate of equity ratio is small. Poor capital bày tổng quát trong bảng cân đối kế toán thành 2 nội dung là: Nguồn management should not preserve equity, not be financially self- vốn gồm VCSH và Nợ phải trả (NPT) và Tài sản gồm: Tài sản ngắn sufficient. Using capital mainly for working assets and favoring hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Phương trình kế toán cơ short-term liabilities. The efficiency of capital use is low and bản là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn. unstable. Some proposals include: Attracting investment to increase Quản lý vốn của DN là một trong các nội dung của quản lý tài equity to increase financial autonomy; Review, supplement and chính DN nhằm mục tiêu cơ bản là bảo vệ và gia tăng giá trị DN cho amend internal regulations on capital management; Improve capital chủ sở hữu và tuân thủ quy định của pháp luật. Quản lý vốn của DN management capac ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ xây dựng Quản lý vốn Tổng công ty xây dựng Quản lý vốn của doanh nghiệp Luật doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm thanh toán cho nhà thầu phụ trong các dự án nhà cao tầng
10 trang 262 0 0 -
12 trang 260 0 0
-
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
4 trang 246 0 0 -
Những quy định trong luật cạnh tranh
40 trang 244 0 0 -
Chuẩn xác công thức phương trình điều kiện số hiệu chỉnh tọa độ trong bình sai điều kiện
4 trang 214 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Ứng xử của dầm bê tông cốt thép tái chế có sử dụng phụ gia tro bay được gia cường bằng CFRP
5 trang 199 0 0 -
Đánh giá tính chất của thạch cao phospho tại Việt Nam
8 trang 195 0 0 -
Phân tích trạng thái ứng suất xung quanh giếng khoan trong môi trường đá nóng - đàn hồi - bão hòa
14 trang 189 0 0 -
Phân bổ chi phí đầu tư xây dựng cho phần sở hữu chung và sở hữu riêng nhà chung cư
4 trang 182 0 0