Quản trị chuỗi cung ứng - Hệ thống lượng đặt hàng cố định
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.04 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
IV. HỆ THỐNG LƯỢNG ĐẶT HÀNG CỐ ĐỊNH:TOPHệ thống lượng đặt hàng cố định thiết lập các đơn hàng với cùng số lượng cho một loại vật liệu khi vật liệu đó được đặt hàng. Lượng tồn kho giảm cho đến mức giới hạn nào đó sẽ được tiến hành đặt hàng, tại thời điểm đó lượng hàng còn lại được tính bằng cách ước lượng số lượng vật liệu mong đợi được sử dụng giữathời gian chúng ta đặt hàng đến khi nhận được lô hàng khác của loại vật liệu này. Quyết định chủ yếu của hệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị chuỗi cung ứng - Hệ thống lượng đặt hàng cố định Quản trị chuỗi cung ứng - Hệ thống lượng đặt hàng cố địnhIV. HỆ THỐNG LƯỢNG ĐẶT HÀNG CỐ ĐỊNH: TOP Hệ thống lượng đặt hàng cố định thiết lập các đơn hàng với cùng số lượngcho một loại vật liệu khi vật liệu đó được đặt hàng. Lượng tồn kho giảm cho đếnmức giới hạn nào đó sẽ được tiến hành đặt hàng, tại thời điểm đó lượng hàng cònlại được tính bằng cách ước lượng số lượng vật liệu mong đợi được sử dụng giữathời gian chúng ta đặt hàng đến khi nhận được lô hàng khác của loại vật liệunày. Quyết định chủ yếu của hệ thống lượng đặt hàng cố định là xác định sốlượng hàng cần đặt cho mỗi đơn hàng và điểm đặt hàng lại là bao nhiêu? 1. Xác định lượng đặt hàng: TOP Khi các nhà quản trị tác nghiệp phải quyết định số lượng của một vật liệuđể đặt hàng trong hệ thống đặt hàng cố định, không có công thức đơn giản nào ápdụng cho mọi tình huống. Chúng ta khảo sát ở đây ước lượng tối ưu đơn hàng theo3 kiểu tồn kho. 1.1 Mô hình: Lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) CÁC GIẢ THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG MÔ HÌNH: - Nhu cầu hàng năm (D), chi phí tồn trữ (H) và chi phí đặt hàng (S) có thểtính được. - Tồn kho trung bình là kích cỡ của đơn hàng chia 2 (Q/2). Điều này hàm ýlà không có hàng tồn kho an toàn, đơn hàng được nhận đủ ngay lập tức, vật liệuđược sử dụng theo tỷ lệ đồng nhất và hoàn toàn sử dụng hết khi nhận đơn hàngmới. - Các chi phí do hết hàng và những chi phí khác không đáng kể. Ví dụ 6-2: Công ty C tồn kho hàng ngàn vale ống nước bán cho những thợống nước, nhà thầu và các nhà bán lẻ. Tổng giám đốc doanh nghiệp lưu tâm đếnviệc có bao nhiêu tiền có thể tiết kiệm được hàng năm nếu EOQ được dùng thay vìsử dụng chính sách như hiện nay của xí nghiệp. Ông ta yêu cầu nhân viên phântích tồn kho, lập bảng phân tích của loại vật liệu này để thấy việc tiết kiệm (nếucó) do việc dùng EOQ. Nhân viên phân tích lập các ước lượng sau đây từ nhữngthông tin kế toán: D = 10.000 vale/năm, Q = 400 vale/đơn hàng (lượng đặt hànghiện nay), H = 0,4 triệu đồng/vale/năm và S = 5,5 triệu đồng/đơn hàng. Giải pháp: - Nhân viên kế toán tính tổng chi phí cho hàng tồn kho hiện tại trongnăm: TC1 = Cđh + Ctt TC1 = triệu đồng - Khi áp dụng mô hình EOQ: Lượng hàng tối ưu cho một đơn hàng:vale/đơn hàng Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu ápdụng EOQ: TC2 = triệu đồng - Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm: TK = TC1 – TC2 =217,5 – 209,76 = 7,74 triệu đồng 1.2 Mô hình: EOQ cho các lô sản xuất (POQ): Giả thiết của môhình: - Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vậtliệu có thể ước lượng được. - Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồngnhất (p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu được dùnghết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến. - Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứngkhách hàng và các chi phí khác không đáng kể. - Không có chiết khấu theo số lượng. - Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d) (d ≤ p) Công thức tính chi phí: Tồn kho tối đa = Mức tăng tồn kho x Thời gian giaohàng Qma x = (p – d) (Q/p) Tồn kho tối thiểu =0 (Qmin)Tồn kho trung bình = 1/2(Tồn kho tối đa +Tồn kho tốithiểu) Chi phí tồn trữhàng năm = Tồn kho trungbình x Phí tồn trữ đơn vị hàng nămCtt = Chi phí đặthànghàng năm = Số đơn hàng/năm x Chi phí một đơn đặthàngC đh = (D/Q).STổng chi phí việc TK = Chi phí tồn trữhàng năm + Chi phí đặt hàng hàng năm TC = Mô hình EOQ cho lô sản xuất (POQ), hữu dụng cho việc xác định kíchthước đơn hàng nếu một vật liệu được sản xuất ở một giai đoạn của qui trình sảnxuất, tồn trữ trong kho và sau đó gửi qua giai đoạn khác trong sản xuất hay vậnchuyển đến khách hàng. Mô hình này cho ta thấy các đơn hàng được sản xuất ởmức đồng nhất (p) trong giai đoạn đầu của chu kỳ tồn kho và được dùng ở mứcđồng nhất (d) suốt chu kỳ. Mức gia tăng tồn kho là (p – d) trong sản xuất và khôngbao giờ đạt mức Q như trong mô hình EOQ. Ví dụ 6-3: Công ty C có bộ phận sản xuất bên cạnh có thể sản xuất vale #3925. Nếu vale này sản xuất tại chỗ theo lô sản xuất, họ muốn nhập kho một cáchtừ từ vào nhà kho chính để dùng. Ông giám đốc quan tâm đến việc này có ảnhhưởng thế nào đến lượng đặt hàng và chi phí hàng tồn kho hàng năm, ông yêu cầunhân viên phân tích tồn kho để thấy khoản tiết kiệm khi dùng mô hình này. Số liệuđược ước lượng như sau: D = 10.000 vale/năm, H = 0,4 triệu đồng/vale/năm, S =5,5 triệu đồng/đơn hàng, p = 120 vale/ngày, d = 40 vale/ngày. Giải pháp: - Xác định lượng hàng tối ưu khi áp dụng mô hình này: vale/đơnhàng - Tổng chi phí cho trường hợp này: triệu đồng - Nếu so với trường hợp trước (mô hình 1), thì tiết kiệm được: TK2= TC2 – TC3 = 209,76 – 171,26 = 38,5 triệu đồng 1.3 Mô hình: EOQ với chiết khấu số lượng: Các nhà cung cấp cóthể bán hàng hóa của họ với giá đơn vị thấp hơn nếu lượng hàng được đặt mua lớnhơn. Thực tế này gọi là chiết khấu theo số lượng bởi vì những đơn hàng số lượnglớn có thể rẻ hơn khi sản xuất và vận chuyển. Vấn đề quan tâm trong hầu hết cácquyết định số lượng của đơn hàng là đặt đủ vật liệu cho từng đơn hàng để đạt đượcgiá tốt nhất, nhưng cũng không nên mua nhiều quá thì chi phí tồn trữ làm hỏngkhoản tiết kiệm do mua hàng đem lại. Giả thiết của mô hình: - Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản trị chuỗi cung ứng - Hệ thống lượng đặt hàng cố định Quản trị chuỗi cung ứng - Hệ thống lượng đặt hàng cố địnhIV. HỆ THỐNG LƯỢNG ĐẶT HÀNG CỐ ĐỊNH: TOP Hệ thống lượng đặt hàng cố định thiết lập các đơn hàng với cùng số lượngcho một loại vật liệu khi vật liệu đó được đặt hàng. Lượng tồn kho giảm cho đếnmức giới hạn nào đó sẽ được tiến hành đặt hàng, tại thời điểm đó lượng hàng cònlại được tính bằng cách ước lượng số lượng vật liệu mong đợi được sử dụng giữathời gian chúng ta đặt hàng đến khi nhận được lô hàng khác của loại vật liệunày. Quyết định chủ yếu của hệ thống lượng đặt hàng cố định là xác định sốlượng hàng cần đặt cho mỗi đơn hàng và điểm đặt hàng lại là bao nhiêu? 1. Xác định lượng đặt hàng: TOP Khi các nhà quản trị tác nghiệp phải quyết định số lượng của một vật liệuđể đặt hàng trong hệ thống đặt hàng cố định, không có công thức đơn giản nào ápdụng cho mọi tình huống. Chúng ta khảo sát ở đây ước lượng tối ưu đơn hàng theo3 kiểu tồn kho. 1.1 Mô hình: Lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) CÁC GIẢ THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG MÔ HÌNH: - Nhu cầu hàng năm (D), chi phí tồn trữ (H) và chi phí đặt hàng (S) có thểtính được. - Tồn kho trung bình là kích cỡ của đơn hàng chia 2 (Q/2). Điều này hàm ýlà không có hàng tồn kho an toàn, đơn hàng được nhận đủ ngay lập tức, vật liệuđược sử dụng theo tỷ lệ đồng nhất và hoàn toàn sử dụng hết khi nhận đơn hàngmới. - Các chi phí do hết hàng và những chi phí khác không đáng kể. Ví dụ 6-2: Công ty C tồn kho hàng ngàn vale ống nước bán cho những thợống nước, nhà thầu và các nhà bán lẻ. Tổng giám đốc doanh nghiệp lưu tâm đếnviệc có bao nhiêu tiền có thể tiết kiệm được hàng năm nếu EOQ được dùng thay vìsử dụng chính sách như hiện nay của xí nghiệp. Ông ta yêu cầu nhân viên phântích tồn kho, lập bảng phân tích của loại vật liệu này để thấy việc tiết kiệm (nếucó) do việc dùng EOQ. Nhân viên phân tích lập các ước lượng sau đây từ nhữngthông tin kế toán: D = 10.000 vale/năm, Q = 400 vale/đơn hàng (lượng đặt hànghiện nay), H = 0,4 triệu đồng/vale/năm và S = 5,5 triệu đồng/đơn hàng. Giải pháp: - Nhân viên kế toán tính tổng chi phí cho hàng tồn kho hiện tại trongnăm: TC1 = Cđh + Ctt TC1 = triệu đồng - Khi áp dụng mô hình EOQ: Lượng hàng tối ưu cho một đơn hàng:vale/đơn hàng Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu ápdụng EOQ: TC2 = triệu đồng - Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm: TK = TC1 – TC2 =217,5 – 209,76 = 7,74 triệu đồng 1.2 Mô hình: EOQ cho các lô sản xuất (POQ): Giả thiết của môhình: - Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vậtliệu có thể ước lượng được. - Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồngnhất (p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu được dùnghết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến. - Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứngkhách hàng và các chi phí khác không đáng kể. - Không có chiết khấu theo số lượng. - Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d) (d ≤ p) Công thức tính chi phí: Tồn kho tối đa = Mức tăng tồn kho x Thời gian giaohàng Qma x = (p – d) (Q/p) Tồn kho tối thiểu =0 (Qmin)Tồn kho trung bình = 1/2(Tồn kho tối đa +Tồn kho tốithiểu) Chi phí tồn trữhàng năm = Tồn kho trungbình x Phí tồn trữ đơn vị hàng nămCtt = Chi phí đặthànghàng năm = Số đơn hàng/năm x Chi phí một đơn đặthàngC đh = (D/Q).STổng chi phí việc TK = Chi phí tồn trữhàng năm + Chi phí đặt hàng hàng năm TC = Mô hình EOQ cho lô sản xuất (POQ), hữu dụng cho việc xác định kíchthước đơn hàng nếu một vật liệu được sản xuất ở một giai đoạn của qui trình sảnxuất, tồn trữ trong kho và sau đó gửi qua giai đoạn khác trong sản xuất hay vậnchuyển đến khách hàng. Mô hình này cho ta thấy các đơn hàng được sản xuất ởmức đồng nhất (p) trong giai đoạn đầu của chu kỳ tồn kho và được dùng ở mứcđồng nhất (d) suốt chu kỳ. Mức gia tăng tồn kho là (p – d) trong sản xuất và khôngbao giờ đạt mức Q như trong mô hình EOQ. Ví dụ 6-3: Công ty C có bộ phận sản xuất bên cạnh có thể sản xuất vale #3925. Nếu vale này sản xuất tại chỗ theo lô sản xuất, họ muốn nhập kho một cáchtừ từ vào nhà kho chính để dùng. Ông giám đốc quan tâm đến việc này có ảnhhưởng thế nào đến lượng đặt hàng và chi phí hàng tồn kho hàng năm, ông yêu cầunhân viên phân tích tồn kho để thấy khoản tiết kiệm khi dùng mô hình này. Số liệuđược ước lượng như sau: D = 10.000 vale/năm, H = 0,4 triệu đồng/vale/năm, S =5,5 triệu đồng/đơn hàng, p = 120 vale/ngày, d = 40 vale/ngày. Giải pháp: - Xác định lượng hàng tối ưu khi áp dụng mô hình này: vale/đơnhàng - Tổng chi phí cho trường hợp này: triệu đồng - Nếu so với trường hợp trước (mô hình 1), thì tiết kiệm được: TK2= TC2 – TC3 = 209,76 – 171,26 = 38,5 triệu đồng 1.3 Mô hình: EOQ với chiết khấu số lượng: Các nhà cung cấp cóthể bán hàng hóa của họ với giá đơn vị thấp hơn nếu lượng hàng được đặt mua lớnhơn. Thực tế này gọi là chiết khấu theo số lượng bởi vì những đơn hàng số lượnglớn có thể rẻ hơn khi sản xuất và vận chuyển. Vấn đề quan tâm trong hầu hết cácquyết định số lượng của đơn hàng là đặt đủ vật liệu cho từng đơn hàng để đạt đượcgiá tốt nhất, nhưng cũng không nên mua nhiều quá thì chi phí tồn trữ làm hỏngkhoản tiết kiệm do mua hàng đem lại. Giả thiết của mô hình: - Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý doanh nghiệp tài liệu quản trị kinh doanh quản trị cung ứng tài liệu quản lý Quản trị chuỗi cung ứng Hệ thống lượng đặt hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
30 trang 263 3 0
-
Giáo trình QUẢN TRỊ CHUỔI CUNG ỨNG
179 trang 241 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 233 0 0 -
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 trang 214 0 0 -
105 trang 205 0 0
-
Quản lý doanh nghiệp và Tâm lý học xã hội: Phần 1
56 trang 180 0 0 -
Tài liệu học tập Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 2
99 trang 159 0 0 -
Làm thế nào để xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình ?
6 trang 157 0 0 -
Quản lý doanh nghiệp và Tâm lý học xã hội: Phần 2
156 trang 147 0 0