Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du bắc Niệt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.64 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất ở Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa quan trọng cho việc phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học và khai thác bền vững hệ sinh thái đất của vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du bắc Niệt Nam JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2012, Vol. 57, No. 3, pp. 110-118 QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT NÚI CHÈ, TIÊN DU, TỈNH BĂC NINH, VÙNG TRUNG DU BẮC VIỆT NAM Vũ Quang Mạnh(∗) , Ngô Như Hải Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Nguyễn Huy Trí Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Tuyên Quang (∗) E-mail: vqmanh@hnue.edu.vn Tóm tắt. Cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam, đã được nghiên cứu theo hai mùa và năm sinh cảnh, trong các năm 2010 - 2011. Lần đầu tiên ở vùng nghiên cứu đã xác định được 38 loài ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 32 giống và 21 họ, trong đó 33 loài là mới cho khu hệ động vật Việt Nam. Đã ghi nhận được đa dạng thành phần loài Oribatida ở đất giảm dần theo thứ tự: Trảng cỏ và cây bụi > Rừng trồng > Vườn quanh nhà > Đất canh tác và Bãi cỏ hoang, tương ứng xác định được 31 > 27 > 18 > 13 loài. Theo biến đổi mùa, ở sinh cảnh ít bị ảnh hưởng nhân tác, không ghi nhận có thay đổi đáng kể về đa dạng thành phần loài Oribatida; ở các sinh cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nhân tác hơn, số loài Oribatida giảm vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. Đa dạng thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở đất có thể được khảo sát như yếu tố sinh học chỉ thị ở vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam. Từ khóa: Ve giáp (Acari: Oribatida), đa dạng loài và phân bố, loại đất, mùa, vùng trung du miền Bắc Việt Nam.1. Mở đầu Trong cấu trúc quần xã động vật đất, ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm độngvật chân khớp bé (Microarthropoda) ưu thế, tuy có kích thước cơ thể nhỏ khoảngmilimét, nhưng đạt mật độ hàng nghìn cá thể trên 1 mét vuông mặt đất. Chúngtham gia tích cực trong các quá trình sinh học, quyết định nhiều tính chất quantrọng của môi trường đất. Nhiều ve giáp là nhóm gây hại trực tiếp cho cây trồng,là những vectơ lan truyền nguồn bệnh và giun sán ký sinh qua môi trường đất [2,6, 8, 9, 14].110Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... Sự hình thành và thay đổi của cấu trúc quần xã ve giáp ở đất có liên quanđến sự thay đổi tự nhiên và nhân tác của môi trường, nên chúng được nghiên cứukhảo sát như những chỉ thị sinh học, góp phần quản lý bền vững ở hệ sinh thái đất[3, 5, 7, 10, 12, 13, 15]. Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểmphân bố ở hệ sinh thái đất ở Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa quan trọng choviệc phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học và khai thác bền vững hệ sinh thái đấtcủa vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành tại vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; tronghai mùa: mưa, 7/2010 (M) và khô, 1/2011 (K). Theo mức độ của ảnh hưởng nhântác lên hệ sinh thái đất và đặc điểm thảm thực vật, mẫu nghiên cứu được khảo sáttừ năm sinh cảnh, bao gồm: (1) Rừng trồng (RT), (2) Trảng cỏ và cây bụi (TC),(3) Bãi cỏ hoang (BC), (4) Vườn quanh nhà trồng xen kẽ cây lâu năm và ngắn ngày(VQN) và (5) Đất canh tác trồng cây ngắn ngày (ĐCT). Mẫu đất thu nhờ hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5 x 5 x 15) cm3 ,có diện tích bề mặt đất 25 cm2 . Mẫu thu từ lớp đất mặt 0 - 10 cm, lấy 5 lần lặplại. Thu tách Oribatida theo phương pháp phễu lọc “Berlese-Tullgren”, ở điều kiệnnhiệt độ phòng thí nghiệm 27 - 300 C, trong thời gian 7 ngày liên tục [4, 12]. Lưu giữ mẫu Oribatida trong hỗn hợp dung dịch formol 4%, axit lactic vàglycerin. Định loại theo Balogh J. & Balogh P., Vũ Quang Mạnh và các tài liệu liênquan [1, 11].2.2. Kết quả và thảo luận2.2.1. Cấu trúc thành phần loài Oribatida ở vùng nghiên cứu Bảng 1 giới thiệu thành phần loài Oribatida xác định được và đặc điểm phânbố của chúng theo sinh cảnh và theo mùa ở vùng nghiên cứu. Lần đầu tiên ở vùngđồi núi trung du thuộc tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida.Chúng thuộc 32 giống và 21 họ, theo hệ thống của Balogh J. & P. Balogh [1]. Trongsố này có 33 loài là mới cho khu hệ Oribatida của Việt Nam, so với Vũ Quang Mạnh[11, 12].2.2.2. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo sinh cảnh và theo mùa Chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida và đặc điểm phân bố của chúngtheo 5 sinh cảnh và 2 mùa nghiên cứu (Bảng 1). Trong các loài trên có 7 loài phânbố ở cả 5 sinh cảnh, chiếm 18,42% tổng số loài đã xác định được: Microtegeus ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du bắc Niệt Nam JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2012, Vol. 57, No. 3, pp. 110-118 QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT NÚI CHÈ, TIÊN DU, TỈNH BĂC NINH, VÙNG TRUNG DU BẮC VIỆT NAM Vũ Quang Mạnh(∗) , Ngô Như Hải Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Nguyễn Huy Trí Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Tuyên Quang (∗) E-mail: vqmanh@hnue.edu.vn Tóm tắt. Cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam, đã được nghiên cứu theo hai mùa và năm sinh cảnh, trong các năm 2010 - 2011. Lần đầu tiên ở vùng nghiên cứu đã xác định được 38 loài ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 32 giống và 21 họ, trong đó 33 loài là mới cho khu hệ động vật Việt Nam. Đã ghi nhận được đa dạng thành phần loài Oribatida ở đất giảm dần theo thứ tự: Trảng cỏ và cây bụi > Rừng trồng > Vườn quanh nhà > Đất canh tác và Bãi cỏ hoang, tương ứng xác định được 31 > 27 > 18 > 13 loài. Theo biến đổi mùa, ở sinh cảnh ít bị ảnh hưởng nhân tác, không ghi nhận có thay đổi đáng kể về đa dạng thành phần loài Oribatida; ở các sinh cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nhân tác hơn, số loài Oribatida giảm vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. Đa dạng thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở đất có thể được khảo sát như yếu tố sinh học chỉ thị ở vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam. Từ khóa: Ve giáp (Acari: Oribatida), đa dạng loài và phân bố, loại đất, mùa, vùng trung du miền Bắc Việt Nam.1. Mở đầu Trong cấu trúc quần xã động vật đất, ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm độngvật chân khớp bé (Microarthropoda) ưu thế, tuy có kích thước cơ thể nhỏ khoảngmilimét, nhưng đạt mật độ hàng nghìn cá thể trên 1 mét vuông mặt đất. Chúngtham gia tích cực trong các quá trình sinh học, quyết định nhiều tính chất quantrọng của môi trường đất. Nhiều ve giáp là nhóm gây hại trực tiếp cho cây trồng,là những vectơ lan truyền nguồn bệnh và giun sán ký sinh qua môi trường đất [2,6, 8, 9, 14].110Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... Sự hình thành và thay đổi của cấu trúc quần xã ve giáp ở đất có liên quanđến sự thay đổi tự nhiên và nhân tác của môi trường, nên chúng được nghiên cứukhảo sát như những chỉ thị sinh học, góp phần quản lý bền vững ở hệ sinh thái đất[3, 5, 7, 10, 12, 13, 15]. Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểmphân bố ở hệ sinh thái đất ở Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa quan trọng choviệc phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học và khai thác bền vững hệ sinh thái đấtcủa vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành tại vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; tronghai mùa: mưa, 7/2010 (M) và khô, 1/2011 (K). Theo mức độ của ảnh hưởng nhântác lên hệ sinh thái đất và đặc điểm thảm thực vật, mẫu nghiên cứu được khảo sáttừ năm sinh cảnh, bao gồm: (1) Rừng trồng (RT), (2) Trảng cỏ và cây bụi (TC),(3) Bãi cỏ hoang (BC), (4) Vườn quanh nhà trồng xen kẽ cây lâu năm và ngắn ngày(VQN) và (5) Đất canh tác trồng cây ngắn ngày (ĐCT). Mẫu đất thu nhờ hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5 x 5 x 15) cm3 ,có diện tích bề mặt đất 25 cm2 . Mẫu thu từ lớp đất mặt 0 - 10 cm, lấy 5 lần lặplại. Thu tách Oribatida theo phương pháp phễu lọc “Berlese-Tullgren”, ở điều kiệnnhiệt độ phòng thí nghiệm 27 - 300 C, trong thời gian 7 ngày liên tục [4, 12]. Lưu giữ mẫu Oribatida trong hỗn hợp dung dịch formol 4%, axit lactic vàglycerin. Định loại theo Balogh J. & Balogh P., Vũ Quang Mạnh và các tài liệu liênquan [1, 11].2.2. Kết quả và thảo luận2.2.1. Cấu trúc thành phần loài Oribatida ở vùng nghiên cứu Bảng 1 giới thiệu thành phần loài Oribatida xác định được và đặc điểm phânbố của chúng theo sinh cảnh và theo mùa ở vùng nghiên cứu. Lần đầu tiên ở vùngđồi núi trung du thuộc tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida.Chúng thuộc 32 giống và 21 họ, theo hệ thống của Balogh J. & P. Balogh [1]. Trongsố này có 33 loài là mới cho khu hệ Oribatida của Việt Nam, so với Vũ Quang Mạnh[11, 12].2.2.2. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo sinh cảnh và theo mùa Chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida và đặc điểm phân bố của chúngtheo 5 sinh cảnh và 2 mùa nghiên cứu (Bảng 1). Trong các loài trên có 7 loài phânbố ở cả 5 sinh cảnh, chiếm 18,42% tổng số loài đã xác định được: Microtegeus ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ve giáp Đa dạng loài Đa dạng sinh học Miền Bắc Việt Nam Phân bố sinh học Cấu trúc quần xã ve giápGợi ý tài liệu liên quan:
-
149 trang 235 0 0
-
14 trang 145 0 0
-
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 81 0 0 -
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 79 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 68 0 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 68 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 61 1 0 -
Đa dạng nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn: Phần 1
168 trang 44 0 0 -
386 trang 43 2 0
-
Báo cáo: Giá trị đa dạng sinh học ở Việt Nam
30 trang 35 0 0