Quy chế số 21 QC/LT VPCTNTANDTC
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.71 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy chế số 21 QC/LT VPCTNTANDTC VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NƯỚC-TÒA ÁN NHÂN DÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỐI CAO --------------- ------- Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2012 Số: 21 QC/LT VPCTN- TANDTC QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội ngày 25/12/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội ngày 02/4/2007; Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002; Căn cứ Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 19/02/2011; Căn cứ Quyết định số 86 QĐ/CTN ngày 26/5/1998 của Chủ tịch nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Chủ tịch nước; Để phục vụ có hiệu quả các hoạt động của Chủ tịch nước đối với công tác tư pháp nói chung và công tác của ngành Tòa án nói riêng theo thẩm quyền của Chủ tịch nước đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật; được sự nhất trí của Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao như sau: Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về phố i hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗ i cơ quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động của Chủ tịch nước trong các lĩnh vực sau: - Đề nghị Quốc hộ i bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao; - Xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp; - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương; - Xét đơn xin ân giảm án tử hình; - Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn; - Đến thăm và làm việc tại Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện Quy chế này. Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công tác Việc phố i hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗ i cơ quan theo quy định của pháp luật; - Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ; - Bảo đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Chương 2. NỘI DUNG PHỐI HỢP Điều 4. Phối hợp phục vụ Chủ tịch nước trong việc đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm phố i hợp thực hiện các thủ tục cần thiết để trình Chủ tịch nước ra quyết định đề nghị Quốc hộ i bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao. Điều 5. Phối hợp phục vụ Chủ tịch nước trong việc xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 1. Trong thời gian Quốc hộ i không họp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước. Báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được gửi qua Văn phòng Chủ t ịch nước theo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 1 năm) hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch nước. 2. Ngoài việc báo cáo công tác theo định kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch nước trong các trường hợp sau: - Về công tác tổ chức cán bộ: khi có thay đổi về tổ chức bộ máy (tách, nhập, thành lập mới) các đơn vị của cơ quan Tòa án nhân dân t ối cao; công tác bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật các cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (trước khi trình Ban Bí thư và Bộ Chính trị cho ý kiến quyết định). - Về công tác chuyên môn: trước khi xét xử những vụ án lớn, nghiêm trọng, dư luận xã hộ i quan tâm. - Về công tác đối ngoại: trước khi ký kết, tham gia các thỏa thuận quốc tế với các cơ quan tư pháp quốc gia khác, tổ chức quốc tế khác. Thực hiện yêu cầu của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ t ịch nước thông báo các ý kiến của Chủ t ịch nước cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết để tổ chức thực hiện. 3. Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp báo cáo về những vấn đề mà Chủ t ịch nước quan tâm hoặc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chủ tịch nước nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo trực tiếp. - Đối với trường hợp Chủ t ị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy chế số 21 QC/LT VPCTNTANDTC VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NƯỚC-TÒA ÁN NHÂN DÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỐI CAO --------------- ------- Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2012 Số: 21 QC/LT VPCTN- TANDTC QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội ngày 25/12/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội ngày 02/4/2007; Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002; Căn cứ Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 19/02/2011; Căn cứ Quyết định số 86 QĐ/CTN ngày 26/5/1998 của Chủ tịch nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Chủ tịch nước; Để phục vụ có hiệu quả các hoạt động của Chủ tịch nước đối với công tác tư pháp nói chung và công tác của ngành Tòa án nói riêng theo thẩm quyền của Chủ tịch nước đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật; được sự nhất trí của Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao như sau: Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về phố i hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗ i cơ quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động của Chủ tịch nước trong các lĩnh vực sau: - Đề nghị Quốc hộ i bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao; - Xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp; - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương; - Xét đơn xin ân giảm án tử hình; - Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn; - Đến thăm và làm việc tại Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện Quy chế này. Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công tác Việc phố i hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗ i cơ quan theo quy định của pháp luật; - Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ; - Bảo đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Chương 2. NỘI DUNG PHỐI HỢP Điều 4. Phối hợp phục vụ Chủ tịch nước trong việc đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm phố i hợp thực hiện các thủ tục cần thiết để trình Chủ tịch nước ra quyết định đề nghị Quốc hộ i bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao. Điều 5. Phối hợp phục vụ Chủ tịch nước trong việc xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 1. Trong thời gian Quốc hộ i không họp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước. Báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được gửi qua Văn phòng Chủ t ịch nước theo định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 1 năm) hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch nước. 2. Ngoài việc báo cáo công tác theo định kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch nước trong các trường hợp sau: - Về công tác tổ chức cán bộ: khi có thay đổi về tổ chức bộ máy (tách, nhập, thành lập mới) các đơn vị của cơ quan Tòa án nhân dân t ối cao; công tác bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật các cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (trước khi trình Ban Bí thư và Bộ Chính trị cho ý kiến quyết định). - Về công tác chuyên môn: trước khi xét xử những vụ án lớn, nghiêm trọng, dư luận xã hộ i quan tâm. - Về công tác đối ngoại: trước khi ký kết, tham gia các thỏa thuận quốc tế với các cơ quan tư pháp quốc gia khác, tổ chức quốc tế khác. Thực hiện yêu cầu của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ t ịch nước thông báo các ý kiến của Chủ t ịch nước cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết để tổ chức thực hiện. 3. Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp báo cáo về những vấn đề mà Chủ t ịch nước quan tâm hoặc theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chủ tịch nước nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo trực tiếp. - Đối với trường hợp Chủ t ị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chính sách hành chính quản lý nhà nước hành chính nhà nước quy định chính phụ bộ máy nàh nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 403 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 369 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 290 0 0 -
197 trang 273 0 0
-
3 trang 269 6 0
-
2 trang 265 0 0
-
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 257 0 0 -
17 trang 234 0 0
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 1
46 trang 179 0 0 -
7 trang 165 0 0