![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
QUY CHẾ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.49 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo quy chế tài chính hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY CHẾ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM QUY CHẾ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM CHƯƠNG I CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG Điều 1. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu-chi trên cơ sở hội phí do hội viên đóng góp. Điều 2. Năm tài chính của Hiệp hội trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày Đại hội thành lập Hiệp hội và kết thúc vào ngày 31/12 năm sau. Điều 3. Việc quản lý tài chính của Hiệp hội phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định dưới đây. CHƯƠNG II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục I - Các khoản thu Điều 4. Nguồn thu nhập của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam bao gồm các khoản sau đây : - Hội phí do các hội viên đóng- góp; - Các khoản tài trợ bằng tiền và hiện vật của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; - Các khoản đóng góp ngoài hội phí của hội viên theo quyết định của Hội nghị thường niên của Hiệp hội; - Thu khấu hao tài sản cố định; - Thu tiền thanh lý tài sản của Cơ quan thường trực Hiệp hội; - Thu tiền bồi thường tài sản của cá nhân, tập thể hoặc của công ty bảo hiểm; - Thu lãi tiền gửi ngân hàng; - Các khoản thu khác. Điều 5. Hội phí là nguồn thu cơ bản của Hiệp hội do hội viên đóng góp theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Hội phí được xác định trên cơ sở : a. Chia các doanh nghiệp hội viên làm 10 nhóm theo doanh thu : - Nhóm 1 : Dưới 20 tỷ đồng / năm, - Nhóm 2 : Từ 20 - 50 tỷ đồng / năm, - Nhóm 3 : Từ trên 50 - 100 tỷ đồng / năm, - Nhóm 4 : Từ trên 100 - 200 tỷ đồng / năm, - Nhóm 5 : Từ trên 200 – 400 tỷ đồng / năm, - Nhóm 6 : Từ trên 400 – 600 tỷ đồng / năm, - Nhóm 7 : Từ trên 600 – 800 tỷ đồng / năm, - Nhóm 8 : Từ trên 800 – 1.000 tỷ đồng / năm, - Nhóm 9 : Từ trên 1.000 – 1.500 tỷ đồng / năm, - Nhóm 10 : Trên 1.500 tỷ đồng / năm. b. Trên cơ sở doanh thu phí bảo hiểm thực tế năm trước của doanh nghiệp hội viên, xếp doanh nghiệp hội viên vào nhóm tương ứng (doanh thu nói ở đây bao gồm cả doanh thu phí nhận tái bảo hiểm của Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia). c. Quy định hệ số nộp hội phí của từng nhóm như sau : - Nhóm 1 : Hệ số 1, - Nhóm 2 : Hệ số 2, - Nhóm 3 : Hệ số 3, - Nhóm 4 : Hệ số 4, - Nhóm 5 : Hệ số 5, - Nhóm 6 : Hệ số 6, - Nhóm 7 : Hệ số 7, - Nhóm 8 : Hệ số 8, - Nhóm 9 : Hệ số 9, - Nhóm 10: Hệ số 10. Mức đóng góp hội phí: - Hội viên chính thức 22.500.000 đ/1 hệ số/năm (*). - Hội viên liên kết bằng 50% hội phí của hội viên chính thức nhóm 1 (11.250.000 đ/năm). - Riêng hội viên liên kết là các cơ sở đào tạo bảo hiểm trong nước, mức đóng hội phí là 3.000.000 đ/năm. Thời gian đóng hội phí: - Chậm nhất là 31/3 hàng năm (sau khi có số liệu báo cáo doanh thu của năm trước đó). - Riêng hội viên có số hội phí phải đóng trên 100.000.000 đ/năm chia làm 2 kỳ đóng là 31/3 và 31/7 hàng năm, mỗi kỳ đóng 50% hội phí. Mục II: Các khoản chi Điều 6. Các khoản chi bao gồm : - Chi mua sắm vật dụng văn phòng, - Chi khấu hao tài sản cố định, - Chi phí các dịch vụ thuê ngoài theo hợp đồng cung ứng dịch vụ, - Chi cho các chương trình, kế hoạch và dự án mà Hiệp hội đã thông qua, - Chi lương và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước cho Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí, các cán bộ, nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội, - Chi phí giao dịch, tiếp khách, hội họp, - Chi mua- bảo hiểm tài sản, - Chi trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho Cơ quan thường trực Hiệp hội. Điều 7. Nguyên tắc chi tiêu : Việc chi tiêu phải bảo đảm nguyên tắc hợp lí, hợp lệ, tiết kiệm, phù hợp với các qui định của pháp luật hiện hành và các quy định của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Điều 8. Chi tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Trả lương cho Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí và các thành viên Cơ quan thường trực Hiệp hội trên cơ sở thời gian, chất lượng, hiệu quả công việc. Mức lương của Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định. Mức lương của các cán bộ nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội do Tổng Thư kí quyết định theo thang bảng lương hiện hành của cán bộ nhân viên làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. Bảng lương cán bộ nhân viên Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Chức danh Bậc lương - Chuyên Chuyên Chuyên Chuyên Cán Nhân Phục Hệ số gia cao viên cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY CHẾ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM QUY CHẾ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM CHƯƠNG I CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG Điều 1. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu-chi trên cơ sở hội phí do hội viên đóng góp. Điều 2. Năm tài chính của Hiệp hội trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày Đại hội thành lập Hiệp hội và kết thúc vào ngày 31/12 năm sau. Điều 3. Việc quản lý tài chính của Hiệp hội phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định dưới đây. CHƯƠNG II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục I - Các khoản thu Điều 4. Nguồn thu nhập của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam bao gồm các khoản sau đây : - Hội phí do các hội viên đóng- góp; - Các khoản tài trợ bằng tiền và hiện vật của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; - Các khoản đóng góp ngoài hội phí của hội viên theo quyết định của Hội nghị thường niên của Hiệp hội; - Thu khấu hao tài sản cố định; - Thu tiền thanh lý tài sản của Cơ quan thường trực Hiệp hội; - Thu tiền bồi thường tài sản của cá nhân, tập thể hoặc của công ty bảo hiểm; - Thu lãi tiền gửi ngân hàng; - Các khoản thu khác. Điều 5. Hội phí là nguồn thu cơ bản của Hiệp hội do hội viên đóng góp theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Hội phí được xác định trên cơ sở : a. Chia các doanh nghiệp hội viên làm 10 nhóm theo doanh thu : - Nhóm 1 : Dưới 20 tỷ đồng / năm, - Nhóm 2 : Từ 20 - 50 tỷ đồng / năm, - Nhóm 3 : Từ trên 50 - 100 tỷ đồng / năm, - Nhóm 4 : Từ trên 100 - 200 tỷ đồng / năm, - Nhóm 5 : Từ trên 200 – 400 tỷ đồng / năm, - Nhóm 6 : Từ trên 400 – 600 tỷ đồng / năm, - Nhóm 7 : Từ trên 600 – 800 tỷ đồng / năm, - Nhóm 8 : Từ trên 800 – 1.000 tỷ đồng / năm, - Nhóm 9 : Từ trên 1.000 – 1.500 tỷ đồng / năm, - Nhóm 10 : Trên 1.500 tỷ đồng / năm. b. Trên cơ sở doanh thu phí bảo hiểm thực tế năm trước của doanh nghiệp hội viên, xếp doanh nghiệp hội viên vào nhóm tương ứng (doanh thu nói ở đây bao gồm cả doanh thu phí nhận tái bảo hiểm của Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia). c. Quy định hệ số nộp hội phí của từng nhóm như sau : - Nhóm 1 : Hệ số 1, - Nhóm 2 : Hệ số 2, - Nhóm 3 : Hệ số 3, - Nhóm 4 : Hệ số 4, - Nhóm 5 : Hệ số 5, - Nhóm 6 : Hệ số 6, - Nhóm 7 : Hệ số 7, - Nhóm 8 : Hệ số 8, - Nhóm 9 : Hệ số 9, - Nhóm 10: Hệ số 10. Mức đóng góp hội phí: - Hội viên chính thức 22.500.000 đ/1 hệ số/năm (*). - Hội viên liên kết bằng 50% hội phí của hội viên chính thức nhóm 1 (11.250.000 đ/năm). - Riêng hội viên liên kết là các cơ sở đào tạo bảo hiểm trong nước, mức đóng hội phí là 3.000.000 đ/năm. Thời gian đóng hội phí: - Chậm nhất là 31/3 hàng năm (sau khi có số liệu báo cáo doanh thu của năm trước đó). - Riêng hội viên có số hội phí phải đóng trên 100.000.000 đ/năm chia làm 2 kỳ đóng là 31/3 và 31/7 hàng năm, mỗi kỳ đóng 50% hội phí. Mục II: Các khoản chi Điều 6. Các khoản chi bao gồm : - Chi mua sắm vật dụng văn phòng, - Chi khấu hao tài sản cố định, - Chi phí các dịch vụ thuê ngoài theo hợp đồng cung ứng dịch vụ, - Chi cho các chương trình, kế hoạch và dự án mà Hiệp hội đã thông qua, - Chi lương và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Nhà nước cho Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí, các cán bộ, nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội, - Chi phí giao dịch, tiếp khách, hội họp, - Chi mua- bảo hiểm tài sản, - Chi trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho Cơ quan thường trực Hiệp hội. Điều 7. Nguyên tắc chi tiêu : Việc chi tiêu phải bảo đảm nguyên tắc hợp lí, hợp lệ, tiết kiệm, phù hợp với các qui định của pháp luật hiện hành và các quy định của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Điều 8. Chi tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Trả lương cho Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí và các thành viên Cơ quan thường trực Hiệp hội trên cơ sở thời gian, chất lượng, hiệu quả công việc. Mức lương của Tổng Thư kí, Phó Tổng Thư kí do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định. Mức lương của các cán bộ nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội do Tổng Thư kí quyết định theo thang bảng lương hiện hành của cán bộ nhân viên làm việc trong doanh nghiệp nhà nước. Bảng lương cán bộ nhân viên Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Chức danh Bậc lương - Chuyên Chuyên Chuyên Chuyên Cán Nhân Phục Hệ số gia cao viên cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệp bảo hiểm quy chế tài chính hiệp hội bảo hiểm Việt NamTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 779 21 0 -
2 trang 509 0 0
-
18 trang 463 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 446 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 429 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 393 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 375 10 0 -
3 trang 313 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 302 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 290 0 0