Quy định pháp luật mới về thuế giá trị gia tăng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những thay đổi về thuế giá trị gia tăng không những tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn tạo cơ sở pháp lý quản lý chặt chẽ nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng. Mời các bạn cùng tìm hiểu những quy định pháp luật mới về thuế giá trị gia tăng qua nội dung bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy định pháp luật mới về thuế giá trị gia tăngNHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THUẾ NĂM 2016QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGPGS.,TS LÊ XUÂN TRƯỜNG, PHẠM THIÊN TÙNGThực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cũng như cải cách hànhchính để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, trong thời gian qua, nhiềuquy định pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung. Trong đó, nhiều quy định pháp luật mới về thuế giátrị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 106/2016/QH13 (sửa đổi, bổ sung Luật ThuếGiá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế) được Quốc hội khóa XIII thông quangày 6/4/2016 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016. Những thay đổi về thuế giá trị gia tăng khôngnhững tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn tạo cơ sở pháp lý quảnlý chặt chẽ nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng.• Từ khóa: Thuế giá trị gia tăng, hành lang pháp lý, quản lý thuế, nguồn thu, kinh tế.Tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanhvà thực hiện các chính sách xã hộiBổ sung đối tượng không chịu thuế nhằm giải quyếtchính sách xã hộiCấu trúc gia đình truyền thống của người ViệtNam là có nhiều thế hệ cùng chung sống, thôngthường có tới 3 đến 4 thế hệ cùng chung sống đượcbiết đến với tên gọi “Tam đại đồng đường, “Tứ đạiđồng đường”. Với mô hình gia đình truyền thốngnày, ông bà thường được con cháu trực tiếp chăm sóclúc tuổi già. Tuy nhiên, cùng với những thay đổi vềđiều kiện kinh tế - xã hội, mô hình gia đình hạt nhânvới hai thế hệ chung sống và trong nhiều trường hợpmỗi thế hệ sinh sống độc lập đã hình thành và pháttriển, đặc biệt ở khu vực thành thị. Điều này dẫn đếnsự gia tăng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc người caotuổi. Đồng thời, cũng dẫn đến việc chăm sóc ngườikhuyết tật tại gia đình gặp nhiều khó khăn. Do vậy,nhu cầu thuê dịch vụ chăm sóc người khuyết tật đãxuất hiện và ngày càng gia tăng. Trong khi đó, chămsóc người cao tuổi và những đối tượng neo đơn, yếuthế trong xã hội là một chủ trương lớn của Đảng vàNhà nước ta.Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư nhiềucho các Trung tâm bảo trợ xã hội nhưng chưa đápứng đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của dịch vụ này.Vì thế, việc khuyến khích xã hội hóa nhằm thu hútcác nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư vàolĩnh vực chăm sóc người neo đơn, yếu thế trong xãhội là thực sự cần thiết để thực hiện chủ trương đúngđắn đó của Đảng và Nhà nước ta. Luật số 106/2016/8QH13 bổ sung vào đối tượng không chịu thuế giátrị gia tăng (GTGT) dịch vụ chăm sóc người cao tuổivà người khuyết tật nhằm tạo tiền đề để người caotuổi và người khuyết tật có cơ hội thụ hưởng dịch vụchăm sóc sức khoẻ, dưỡng lão với mức giá hợp lý.Bổ sung đối tượng hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhằmtạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanhLuật số 106/2016/QH13 đã bổ sung 2 đối tượngthuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, đó là: (i)Người nộp thuế (NNT) sản xuất hàng hóa xuất khẩukhông vi phạm pháp luật thuế trong 2 năm liên tục;(ii) NNT không thuộc diện rủi ro cao theo quy địnhcủa Luật Quản lý thuế. Quy định này một mặt tạođiều kiện thuận lợi cho NNT tuân thủ tốt pháp luậtthuế được nhanh chóng giải quyết hoàn thuế và đơngiản hóa thủ tục giải quyết hoàn thuế, mặt khác, thúcđẩy NNT tuân thủ pháp luật thuế để được hưởngnhững thuận lợi về thủ tục thuế. Quy định này cũngquán triệt nguyên tắc quản lý rủi ro trong Luật Quảnlý thuế, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạtđộng sản xuất, kinh doanh phát triển, vừa quản lýthuế chặt chẽ, chống gian lận qua hoàn thuế GTGT.Những nội dung được sửa đổi, bổ sung nhằm tạocơ sở quản lý chặt chẽ nguồn thu từ thuế giá trịgia tăngLuật số 106/2016/QH13 đã sửa đổi một số nộidung quy định về đối tượng không chịu thuế, đốitượng áp dụng thuế suất 0% và hoàn thuế GTGTnhằm khắc phục những bất hợp lý của Luật ThuếGTGT hiện hành, đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồnTÀI CHÍNH - Tháng 7/2016thu, chống gian lận thuế GTGT. Cụ thể như sau:Một là, bổ sung vào Điều 5 “Đối tượng không chịuthuế” quy định: “Doanh nghiệp (DN), hợp tác xãmua nông sản chưa chế biến hoặc mới sơ chế thôngthường bán cho DN, hợp tác xã thì không phải tính,nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGTđầu vào”. Điểm sửa đổi này xuất phát từ thực tế là,trong thời gian vừa qua, lợi dụng quy định “Sản phẩmtrồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắtchưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ quasơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mạithì thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 5%”,nhiều DN đã mua nông sản của nông dân (khôngchịu thuế GTGT) sau đó mua hóa đơn có thuế 5% đểhợp thức đầu vào, qua nhiều khâu thương mại trunggian trước khi bán cho cơ sở xuất khẩu để cơ sở nàyđược hoàn thuế.Để khắc phục tình trạng gian lận này, các hiệphội, các DN xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã kiếnnghị quy định “Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản ởkhâu kinh doanh thương mại đưa v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy định pháp luật mới về thuế giá trị gia tăngNHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THUẾ NĂM 2016QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGPGS.,TS LÊ XUÂN TRƯỜNG, PHẠM THIÊN TÙNGThực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cũng như cải cách hànhchính để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, trong thời gian qua, nhiềuquy định pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung. Trong đó, nhiều quy định pháp luật mới về thuế giátrị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 106/2016/QH13 (sửa đổi, bổ sung Luật ThuếGiá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế) được Quốc hội khóa XIII thông quangày 6/4/2016 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016. Những thay đổi về thuế giá trị gia tăng khôngnhững tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn tạo cơ sở pháp lý quảnlý chặt chẽ nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng.• Từ khóa: Thuế giá trị gia tăng, hành lang pháp lý, quản lý thuế, nguồn thu, kinh tế.Tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanhvà thực hiện các chính sách xã hộiBổ sung đối tượng không chịu thuế nhằm giải quyếtchính sách xã hộiCấu trúc gia đình truyền thống của người ViệtNam là có nhiều thế hệ cùng chung sống, thôngthường có tới 3 đến 4 thế hệ cùng chung sống đượcbiết đến với tên gọi “Tam đại đồng đường, “Tứ đạiđồng đường”. Với mô hình gia đình truyền thốngnày, ông bà thường được con cháu trực tiếp chăm sóclúc tuổi già. Tuy nhiên, cùng với những thay đổi vềđiều kiện kinh tế - xã hội, mô hình gia đình hạt nhânvới hai thế hệ chung sống và trong nhiều trường hợpmỗi thế hệ sinh sống độc lập đã hình thành và pháttriển, đặc biệt ở khu vực thành thị. Điều này dẫn đếnsự gia tăng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc người caotuổi. Đồng thời, cũng dẫn đến việc chăm sóc ngườikhuyết tật tại gia đình gặp nhiều khó khăn. Do vậy,nhu cầu thuê dịch vụ chăm sóc người khuyết tật đãxuất hiện và ngày càng gia tăng. Trong khi đó, chămsóc người cao tuổi và những đối tượng neo đơn, yếuthế trong xã hội là một chủ trương lớn của Đảng vàNhà nước ta.Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư nhiềucho các Trung tâm bảo trợ xã hội nhưng chưa đápứng đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của dịch vụ này.Vì thế, việc khuyến khích xã hội hóa nhằm thu hútcác nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư vàolĩnh vực chăm sóc người neo đơn, yếu thế trong xãhội là thực sự cần thiết để thực hiện chủ trương đúngđắn đó của Đảng và Nhà nước ta. Luật số 106/2016/8QH13 bổ sung vào đối tượng không chịu thuế giátrị gia tăng (GTGT) dịch vụ chăm sóc người cao tuổivà người khuyết tật nhằm tạo tiền đề để người caotuổi và người khuyết tật có cơ hội thụ hưởng dịch vụchăm sóc sức khoẻ, dưỡng lão với mức giá hợp lý.Bổ sung đối tượng hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhằmtạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanhLuật số 106/2016/QH13 đã bổ sung 2 đối tượngthuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, đó là: (i)Người nộp thuế (NNT) sản xuất hàng hóa xuất khẩukhông vi phạm pháp luật thuế trong 2 năm liên tục;(ii) NNT không thuộc diện rủi ro cao theo quy địnhcủa Luật Quản lý thuế. Quy định này một mặt tạođiều kiện thuận lợi cho NNT tuân thủ tốt pháp luậtthuế được nhanh chóng giải quyết hoàn thuế và đơngiản hóa thủ tục giải quyết hoàn thuế, mặt khác, thúcđẩy NNT tuân thủ pháp luật thuế để được hưởngnhững thuận lợi về thủ tục thuế. Quy định này cũngquán triệt nguyên tắc quản lý rủi ro trong Luật Quảnlý thuế, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạtđộng sản xuất, kinh doanh phát triển, vừa quản lýthuế chặt chẽ, chống gian lận qua hoàn thuế GTGT.Những nội dung được sửa đổi, bổ sung nhằm tạocơ sở quản lý chặt chẽ nguồn thu từ thuế giá trịgia tăngLuật số 106/2016/QH13 đã sửa đổi một số nộidung quy định về đối tượng không chịu thuế, đốitượng áp dụng thuế suất 0% và hoàn thuế GTGTnhằm khắc phục những bất hợp lý của Luật ThuếGTGT hiện hành, đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồnTÀI CHÍNH - Tháng 7/2016thu, chống gian lận thuế GTGT. Cụ thể như sau:Một là, bổ sung vào Điều 5 “Đối tượng không chịuthuế” quy định: “Doanh nghiệp (DN), hợp tác xãmua nông sản chưa chế biến hoặc mới sơ chế thôngthường bán cho DN, hợp tác xã thì không phải tính,nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGTđầu vào”. Điểm sửa đổi này xuất phát từ thực tế là,trong thời gian vừa qua, lợi dụng quy định “Sản phẩmtrồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắtchưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ quasơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mạithì thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 5%”,nhiều DN đã mua nông sản của nông dân (khôngchịu thuế GTGT) sau đó mua hóa đơn có thuế 5% đểhợp thức đầu vào, qua nhiều khâu thương mại trunggian trước khi bán cho cơ sở xuất khẩu để cơ sở nàyđược hoàn thuế.Để khắc phục tình trạng gian lận này, các hiệphội, các DN xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã kiếnnghị quy định “Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản ởkhâu kinh doanh thương mại đưa v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuế giá trị gia tăng Quy định pháp luật Hành lang pháp lý Quản lý thuế nguồn thu Phát triển kinh tế Quản lý thuế giá trị gia tăngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Định hướng quản lý thuế trên nền tảng số
3 trang 318 0 0 -
3 trang 267 12 0
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 245 0 0 -
Mẫu Hợp đồng lao động thời vụ chức danh trợ giảng
3 trang 226 0 0 -
2 trang 213 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 194 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 184 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 153 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 135 0 0 -
Bàn về thuế chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất
2 trang 132 0 0