Danh mục

QUY ĐỊNH Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.43 KB      Lượt xem: 32      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy định này điều chỉnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY ĐỊNH Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY ĐỊNH Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này điều chỉnh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Điều 3. Nguyên tắc giải quyết 1. Đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 2. Vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cấp đó trực tiếp thụ lý, giải quyết. Nếu từ chối, đùn đẩy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 (sau đây gọi tắt là Luật Khiếu nại, tố cáo đã sửa đổi, bổ sung) và pháp luật có liên quan. 4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo đều phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 5. Không thụ lý giải quyết các khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo đã sửa đổi, bổ sung và không xem xét giải quyết những tố cáo -2- được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 38 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ). Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Khi tham gia quá trình giải quyết khiếu nại, luật sư phải có thẻ luật sư; giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn Luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Cơ quan giải quyết khiếu nại, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để luật sư giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại. Điều 4. Trách nhiệm thụ lý và tham mưu đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo 1. Cán bộ thụ lý phải chịu trách nhiệm về các chứng cứ do xác minh, thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo kết luận trước thủ trưởng hoặc người có thẩm quyền giao nhiệm vụ. 2. Thủ trưởng cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc phù hợp pháp luật. Điều 5. Hồ sơ giải quyết khiếu nại 1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: - Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời khiếu nại; - Văn bản trả lời của người bị khiếu nại; - Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại; - Báo cáo thẩm tra, đề xuất; - Quyết định giải quyết khiếu nại; - Các tài liệu khác có liên quan. 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án khi có yêu cầu. -3- Chương II QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP Mục I ...

Tài liệu được xem nhiều: