Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020
Số trang: 22
Loại file: doc
Dung lượng: 2.16 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020 hướng đến trình bày các vấn đề cơ bản về đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển, thực trạng kinh tế - xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2006-2010 và dự báo các yếu tố nguồn lực phát triển; điều chỉnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011- 2015 và đến năm 2020;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020 MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: Chính phủ Nghị định 87/2008/NĐCP ngày 04/8/2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng Thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Vì vậy vấn đề nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế, văn hoá xã hội sau điều chỉnh địa giới hành chính, cũng như xây dựng và định hướng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện cho các giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết. Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lần này nhằm đánh giá các yếu tố nguồn lực và thực trạng kinh tế xã hội của huyện, đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội của huyện thời kỳ 20112015 và đến năm 2020 để phù hợp với địa giới hành chính và sự phát triển của nền kinh tế xã trong giai đoạn mới. 2 Căn cứ pháp lý và khoa học để điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112020: Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐCP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 – 2020; Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Căn cứ Quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực: Mạng lưới chợ, siêu thị; quy hoạch các khu cụm công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 20112020; Căn cứ Quyết định số 1177/QĐUBND ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí lập dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112020; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 2015; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên Bình lần thứ XXI nhiệm kỳ 20102015; Nội dung Dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112015 và đến năm 2020, gồm 3 phần: Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển, thực trạng kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2006 – 2010 và dự báo các yếu tố nguồn lực phát triển. Phần thứ hai: Phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112015 và đến năm 2020. Phần thứ ba: Các giải pháp chủ yếu và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch. Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN, THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN BÌNH THỜI KỲ 2006 – 2010 VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN A ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN I/ CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý Yên Bình là huyện miền núi nằm ở phía đông nam tỉnh Yên Bái, phía Đông Nam giáp huyện Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ, phía Tây Nam giáp thành phố Yên Bái, phía Tây Bắc giáp thành phố Yên Bái, huyện Trấn Yên và Huyện Văn Yên, phía đông bắc giáp huyện Hàm Yên của tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp huyện Lục Yên.Tổng diện tích đất tự nhiên là: 77.261,79 ha chiếm 11,2% diện tích toàn tỉnh Yên Bái. Toàn huyện được chia thành 26 đơn vị hành chính, gồm 24 xã và 02 thị trấn. Thị trấn Yên Bình là thị trấn Trung tâm huyện lỵ. Có 1 xã vùng cao, 6 xã đặc biệt khó khăn, 10 xã khu vực II có thôn bản đặc biệt khó khăn. 2. Tiềm năng tự nhiên Yên Bình còn có tiềm năng để phát triển du lịch: Vùng hồ Thác Bà với diện tích khoảng 15.900 ha với hơn 1.300 đảo lớn nhỏ và hang động tự nhiên như Động Thủy Tiên (xã Tân Hương, Mông Sơn), Động Cẩu Quây (xã Xuân Long), trong tương lai khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà sẽ là khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc gia, ngoài ra còn có các điểm di tích lịch sử văn hóa như Đền thờ Mẫu Thác Bà, Đình Khả Lĩnh… đó là những tiềm năng để đáp ứng cho phát triển du lịch. 3. Tài nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác để phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Bình đến năm 2020 3.1 Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên thiên nhiên của huyện khá phong phú, một số khoáng sản như: Mỏ Chì, Kẽm ở xã Xuân Lai, Cảm Nhân với diện tích có khả năng khai thác khoảng 350 ha; mỏ Felspat phân bố chủ yếu ở xã Hán Đà, thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác khoảng 7,5 triệu m3; đá vôi làm vật liệu xây dựng phân bố chủ yếu ở xã Mỹ Gia, trữ lượng khai thác khoảng 20 triệu m3; đá vôi trắng phân bố chủ yếu ở Mông Sơn, trữ lượng khai thác khoảng 465 triệu m3; Cát, sỏi xây dựng ở lòng sông Chảy thuộc xã Hán Đà, Đại Minh và thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác khoảng 313.352 m3; Đá quý phân bố ở các xã Tân Hương, Bảo Ái, Tân Nguyên… những loại tài nguyên này đều có trữ lượng khá lớn. 3.2 Tài nguyên đất Huyện Yên Bình có các loại đất chủ yếu sau: Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): Là nhóm đất chiếm phần lớn so với diện tích tự nhiên của huyện (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua. Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng. + Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18% diện tích tự nhiên, loại đất này có tỷ lệ đạm và mùn trung bình, môi trường có phản ứng chua. Có khả năng phát triển cây công nghiệp chè, cây ăn quả và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc. 2 + Các loại đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13%. + Các loại đất khác: Feralit trên đất đá vôi Fk, Fv, F ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình đến năm 2020 MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: Chính phủ Nghị định 87/2008/NĐCP ngày 04/8/2008 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng Thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Vì vậy vấn đề nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế, văn hoá xã hội sau điều chỉnh địa giới hành chính, cũng như xây dựng và định hướng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện cho các giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết. Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lần này nhằm đánh giá các yếu tố nguồn lực và thực trạng kinh tế xã hội của huyện, đồng thời đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội của huyện thời kỳ 20112015 và đến năm 2020 để phù hợp với địa giới hành chính và sự phát triển của nền kinh tế xã trong giai đoạn mới. 2 Căn cứ pháp lý và khoa học để điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112020: Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐCP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 – 2020; Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Căn cứ Quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực: Mạng lưới chợ, siêu thị; quy hoạch các khu cụm công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 20112020; Căn cứ Quyết định số 1177/QĐUBND ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí lập dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112020; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 2015; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên Bình lần thứ XXI nhiệm kỳ 20102015; Nội dung Dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112015 và đến năm 2020, gồm 3 phần: Phần thứ nhất: Đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển, thực trạng kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 2006 – 2010 và dự báo các yếu tố nguồn lực phát triển. Phần thứ hai: Phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình thời kỳ 20112015 và đến năm 2020. Phần thứ ba: Các giải pháp chủ yếu và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch. Phần thứ nhất: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN, THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN BÌNH THỜI KỲ 2006 – 2010 VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN A ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN I/ CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý Yên Bình là huyện miền núi nằm ở phía đông nam tỉnh Yên Bái, phía Đông Nam giáp huyện Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ, phía Tây Nam giáp thành phố Yên Bái, phía Tây Bắc giáp thành phố Yên Bái, huyện Trấn Yên và Huyện Văn Yên, phía đông bắc giáp huyện Hàm Yên của tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp huyện Lục Yên.Tổng diện tích đất tự nhiên là: 77.261,79 ha chiếm 11,2% diện tích toàn tỉnh Yên Bái. Toàn huyện được chia thành 26 đơn vị hành chính, gồm 24 xã và 02 thị trấn. Thị trấn Yên Bình là thị trấn Trung tâm huyện lỵ. Có 1 xã vùng cao, 6 xã đặc biệt khó khăn, 10 xã khu vực II có thôn bản đặc biệt khó khăn. 2. Tiềm năng tự nhiên Yên Bình còn có tiềm năng để phát triển du lịch: Vùng hồ Thác Bà với diện tích khoảng 15.900 ha với hơn 1.300 đảo lớn nhỏ và hang động tự nhiên như Động Thủy Tiên (xã Tân Hương, Mông Sơn), Động Cẩu Quây (xã Xuân Long), trong tương lai khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà sẽ là khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc gia, ngoài ra còn có các điểm di tích lịch sử văn hóa như Đền thờ Mẫu Thác Bà, Đình Khả Lĩnh… đó là những tiềm năng để đáp ứng cho phát triển du lịch. 3. Tài nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác để phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Bình đến năm 2020 3.1 Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên thiên nhiên của huyện khá phong phú, một số khoáng sản như: Mỏ Chì, Kẽm ở xã Xuân Lai, Cảm Nhân với diện tích có khả năng khai thác khoảng 350 ha; mỏ Felspat phân bố chủ yếu ở xã Hán Đà, thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác khoảng 7,5 triệu m3; đá vôi làm vật liệu xây dựng phân bố chủ yếu ở xã Mỹ Gia, trữ lượng khai thác khoảng 20 triệu m3; đá vôi trắng phân bố chủ yếu ở Mông Sơn, trữ lượng khai thác khoảng 465 triệu m3; Cát, sỏi xây dựng ở lòng sông Chảy thuộc xã Hán Đà, Đại Minh và thị trấn Thác Bà, trữ lượng khai thác khoảng 313.352 m3; Đá quý phân bố ở các xã Tân Hương, Bảo Ái, Tân Nguyên… những loại tài nguyên này đều có trữ lượng khá lớn. 3.2 Tài nguyên đất Huyện Yên Bình có các loại đất chủ yếu sau: Nhóm đất đỏ vàng (Feralit): Là nhóm đất chiếm phần lớn so với diện tích tự nhiên của huyện (61%), đặc điểm của loại đất này là hàm lượng mùn và đạm thấp, hơi chua. Thích hợp với phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng. + Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét (Fs) chiếm 18% diện tích tự nhiên, loại đất này có tỷ lệ đạm và mùn trung bình, môi trường có phản ứng chua. Có khả năng phát triển cây công nghiệp chè, cây ăn quả và phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc. 2 + Các loại đất pha (Feralit biến đổi do canh tác): Fp, Fq có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị rửa trôi, đất chua, tỷ lệ mùn nghèo có diện tích chiếm 13%. + Các loại đất khác: Feralit trên đất đá vôi Fk, Fv, F ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội Phát triển kinh tế xã hội Kinh tế xã hội huyện Yên Bình Phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 Nguồn lực phát triển Thực trạng kinh tế - xã hội Yên BìnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 147 0 0 -
45 trang 145 0 0
-
Phát triển bền vững và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
3 trang 53 0 0 -
Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai
8 trang 38 0 0 -
Giáo dục truyền thống yêu nước cho sinh viên Việt Nam dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
9 trang 37 0 0 -
Nghị quyết số: 19/2013/NQ-HĐND
7 trang 37 0 0 -
21 trang 33 0 0
-
144 trang 33 0 0
-
Bài giảng Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa con người Việt Nam
55 trang 33 0 0 -
Giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
14 trang 33 0 0