Về mặt địa lý vùng ven đô được hiểu là khu vực cận kề với đô thị, nằm ở vùng ngoại thành của thành phố lớn, tuy nhiên trên thực tế vùng ven đô đa số vùng ngoại thành, ngoại thị đều có nhiều đặc điểm đô thị và có liên hệ mật thiết với lõi đô thị, do vậy cần được nhìn nhận là khu vực đang trong quá trình đô thị hóa, một khu vực đô thị có mật độ thấp. Bài báo nêu vai trò, đặc trưng, thực trạng của vùng ven đô để từ đó đưa ra định hướng giải pháp phát triển khu vực nông thôn ven đô thị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy hoạch và quản lý phát triển vùng ven đô thị vấn đề và giải pháp
VẤN ĐỀ HÔM NAY
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VÙNG
VEN ĐÔ THỊ
VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP
Ths. KTS. Nguyễn Thị Hồng Vân*
Tóm tắt: Về mặt địa lý vùng ven đô được hiểu là khu vực Abstract: Geographically, urban subsurb can be
cận kề với đô thị, nằm ở vùng ngoại thành của thành phố understood as the area adjacent to the city, located in the
lớn, tuy nhiên trên thực tế vùng ven đô đa số vùng ngoại suburb of a big city. However, in fact, most suburbs have
thành, ngoại thị đều có nhiều đặc điểm đô thị và có liên hệ the features of a city and have close relation to the city core.
mật thiết với lõi đô thị, do vậy cần được nhìn nhận là khu Therefore, it should be seen as an area in the process of
vực đang trong quá trình đô thị hóa, một khu vực đô thị có urbanization, a city with low density. The article states the
mật độ thấp. Bài báo nêu vai trò, đặc trưng, thực trạng của roles, characteristics, factual situation of the suburban area,
vùng ven đô để từ đó đưa ra định hướng giải pháp phát triển thus, providing orientations for the development of rural
khu vực nông thôn ven đô thị. areas adjacent to city.
Từ khóa: Quản lý quy hoạch, vùng ven đô, đô thị. Key words: Planning management, suburb, urban.
Nhận ngày 20/10/2018, chỉnh sửa ngày 25/10/2018, chấp nhận đăng ngày 31/10/2018.
Các thành phố lớn sẽ tiếp tục phát triển mở rộng không gian đô thị trung tâm ra các huyện ngoại thành, đem lại nhiều cơ hội
cũng như thách thức cho khu vực nông thôn ven đô thị trung tâm
Tỷ lệ đô thị hóa Việt Nam năm 2017 đạt 37,5%(1). thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng
Theo dự báo tại Điều chỉnh định hướng quy hoạch sẽ là đối tượng chịu tác động nhiều nhất của quá trình
tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và đô thị hóa tại các thành phố này. Các thành phố lớn nói
tầm nhìn đến 2050(2), tỷ lệ đô thị hoá toàn quốc sẽ đạt trên sẽ tiếp tục phát triển mở rộng không gian đô thị
45% vào năm 2025 và tiếp tục đạt ngưỡng 50% - 55% trung tâm ra các huyện ngoại thành, đem lại nhiều cơ
vào năm 2035. Trong giai đoạn từ nay đến 2035, quá hội cũng như thách thức cho khu vực nông thôn ven
trình đô thị hóa sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ tại các đô thị trung tâm. Việc tìm kiếm giải pháp quy hoạch và
vùng đô thị lớn. Trong bối cảnh đó, khu vực nông thôn quản lý phát triển thích hợp cho vùng ven đô sẽ góp
ven đô thị trung tâm tại các thành phố lớn như Hà Nội, phần thúc đẩy phát triển đô thị bền vững.
*Viện Quy hoạch đô thị nông thôn Quốc gia
52 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
VẤN ĐỀ HÔM NAY
VAI TRÒ, ĐẶC TRƯNG CỦA VÙNG VEN ĐÔ THÀNH
PHỐ LỚN
Theo các quy định hiện hành về quản lý hành chính,
trong ranh giới một thành phố, thị xã, chỉ có vùng nội
thành, nội thị (các quận, phường), được coi là khu vực
đô thị. Vùng ngoại thành, ngoại thị (các xã) được coi là
khu vực nông thôn. Trên thực tế, đa số vùng ngoại thành,
ngoại thị đều có nhiều đặc điểm đô thị và có liên hệ mật
thiết với lõi đô thị, khiến cho khu vực này không thể được
coi là nông thôn, mà phải được nhìn nhận là khu vực
đang trong quá trình đô thị hóa, một khu vực đô thị có ven đô còn là vùng không gian tự nhiên đảm nhận chức
mật độ thấp. năng tiêu thoát nước và đảm bảo cân bằng sinh thái cho
Về bản chất, đô thị là khu vực sinh sống của lực lượng đô thị và đặc biệt ven đô là nơi các dự án phát triển khu
lao động phi nông nghiệp (thị dân), trong khi nông thôn đô thị, công nghiệp, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí phục vụ
là khu vực sinh sống của nông dân. Quy hoạch và quản lý đô thị được đầu tư mạnh mẽ, làm thay đổi cấu trúc nông
đô thị hướng tới tạo ra và quản lý những hệ sinh thái sao thôn của ven đô và là cơ sở hình thành những không gian
cho thị dân có thể phát triển tốt nhất, bền vững nhất, còn đô thị thực sự trong tương lai.
quy hoạch và quản lý nông thôn lại hướng tới làm sao THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TẠI KHU VỰC VEN ĐÔ
tạo ra hệ sinh thái tốt nhất cho nông dân. Hai hệ sinh thái THÀNH PHỐ LỚN
này có logic phát triển trái ngược nhau. Đô thị càng sầm Mật độ dân số cao
uất, càng đông dân, mật độ càng cao thì hiệu quả tích Đặc điểm nổi bật của khu vực ven đô thị trung tâm của
hợp càng tốt, càng nảy sinh nhiều cơ hội phát triển kinh các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
tế. Trong khi đó, nông thôn muốn bền vững buộc phải là mật độ dân số cao. Mật độ dân số nhiều khu vực có thể
giảm mật độ, gom đất vào sản xuất lớn. Đa số cải tiến, đạt 10.000 người/km2, tương đương tiêu chuẩn mật độ
nâng cấp trong lĩnh vực nông nghiệp đều cần tự động của khu vực nội thị. Nếu tính mật độ theo tiêu chuẩn đô
hoá, cơ giới hoá, để có thể tăng được năng suất. Ở những thị loại 5 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy
nước phát triển, toàn bộ ngành nông nghiệp sẽ không ban Thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị, thì gần như
thể tạo thu nhập ổn định và cân bằng cho quá 5-10% dân toàn bộ vùng ngoại thành của Hà Nội và thành phố Hồ
số. Đô thị với đặc điểm tập trung dân cư mật độ cao trong Chí Minh đạt tiêu chuẩn đô thị và vùng có mật độ đô thị
một phạm vi diện tích với sự đa dạng về ngành nghề, này có thể mở rộng ra nhiều tỉnh thuộc vùng Đồng bằng
thành phần, làm nảy sinh nhiều vấn đề. Trong khi đó Bắc bộ và vùng Đông Nam bộ. Mật độ dân số cao như vậy
khu vực nông thôn với dân số ngày càng giảm, chỉ có ít dẫn đến đất đai cho phát triển nông nghiệp là không thể
thành phần, ngành nghề đơn giản, ...