QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 78.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1.Quy phạm xã hộiCác quy tắc xử sự được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội được gọi là quy phạm.Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự được hình thành trong quá trình hoạt động của con người được dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người như: hoạt động sản xuất, hoạt động quản lý sản xuất, hoạt động phân phối sản phẩm, hoạt động trao đổi…...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1 QUY PHẠM PHÁP LUẬT I/ Khái niệm quy phạm pháp luật 1. Quy phạm xã hội Các quy tắc xử sự được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đ ược gọi là quyphạm. Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự được hình thành trong quá trình hoạt độngcủa con người được dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người như: hoạtđộng sản xuất, hoạt động quản lý sản xuất, hoạt động phân phối sản phẩm, hoạt đ ộngtrao đổi… 2. Quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội do đó quy phạm pháp luật mang đầyđủ những đặc điểm chung của quy phạm xã hội: - Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự là khuôn mẫu cho các hành vi của conngười, chỉ dẫn cho con người cách xử sự trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Từđó, quy phạm pháp luật xác định phạm vi xử sự của con người cũng như hậu quả bất l ợimà con người phải gánh chịu nếu vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúngquy phạm pháp luật. - Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của conngười. Nghĩa là thông qua quy phạm pháp luật có thể biết được hoạt động nào được phápluật điều chỉnh, hoạt động nào pháp luật không điều chỉnh; hoạt động nào là hợp pháp,hoạt động nào là không hợp pháp. Bên cạnh đó quy phạm pháp luật có những đặc điểm riêng như: - Quy phạm pháp luật gắn liền với nhà nước: + Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận Nhà nước có thể thừa nhận các quy tắc xử sự vốn có trong xã hội, phù hợp với bảnchất của pháp luật nâng chúng trở thành pháp luật có tính bắt buộc chung đối với tất cảmọi người. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới, nhà nước ban hành các quy tắc xử sựmới đó là quy phạm pháp luật. + Quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡngchế Các loại quy phạm xã hội đa phần được bảo đảm thực hiện bằng ý thức tự giác củachủ thể hoặc dư luận xã hội hoặc các biện pháp ít cương quyết…chỉ có quy phạm phápluật mới được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước vì th ếviệc thực hiện và tuân thủ các quy phạm pháp luật nghiêm khắc và hiệu quả hơn so vớicác loại quy phạm xã hội khác. + Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước Quy phạm pháp luật chứa đựng những tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý củaNhà nước, của lực lượng cầm quyền để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nhà nước áp đặt ýchí của mình trong các quy phạm pháp luật bằng cách xác định những đối tượng nào, trongnhững điều kiện, hoàn cảnh nào thì chịu sự tác động của quy phạm pháp luật; quyền, nghĩavụ và biện pháp cưỡng chế mà họ buộc phải gánh chịu nếu vi phạm. - Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội do đó quy phạm pháp luật trước hếtlà những quy tắc xử sự của xã hội, bảo vệ lợi ích nói chung của xã hội. Song pháp luật nóichung và quy phạm pháp luật nói riêng do Nhà nước - đại diện cho giai cấp thống trị trong PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG: QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2xã hội ban hành nên những quy phạm pháp luật cũng bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấpthống trị trong xã hội đó. - Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung + Quy phạm pháp luật được ban hành không phải chỉ áp dụng cho một tổ chức, cánhân cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạmpháp luật đó điều chỉnh, trong mọi trường hợp khi xuất hiện những điều kiện hoàn cảnhđã được dự liệu trước trong các quy phạm pháp luật; + Quy phạm pháp luật được đặt ra không chỉ để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụthể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung. Các quy phạm pháp luật không thể điềuchỉnh từng quan hệ xã hội riêng lẻ vì các quan hệ này rất đa dạng và phong phú, với tínhkhái quát hoá quy phạm pháp luật sẽ điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ nói chung. Tức lànhững quan hệ xã hội riêng lẻ có những đặc điểm hay nội dung giống nhau sẽ đ ược điềuchỉnh bởi một hay nhiều quy phạm pháp luật. VD: quan hệ mua bán hàng hoá, quan hệ giữa cha, mẹ và con, quan hệ giữa vợ -chồng… Kết luận: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung do Nhà nước banhành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội theo những địnhhướng nhằm đạt được những mục đích nhất định. II/ Cấu trúc của quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là một hiện tượng pháp lý có tính độc lập tương đối không chỉvề nội dung mà còn độc lập về hình thức thể hiện ở cấu trúc của các quy phạm pháp luật.Cấu trúc là những thành phần tạo nên quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết với nhau. Xuất phát từ những cách thể hiện quy phạm pháp luật khác nhau của các nhà làm luậtnên hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc của quy phạm pháp luật. Quan điểm thứ nhất cho rằng: quy phạm pháp luật có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1 QUY PHẠM PHÁP LUẬT I/ Khái niệm quy phạm pháp luật 1. Quy phạm xã hội Các quy tắc xử sự được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đ ược gọi là quyphạm. Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự được hình thành trong quá trình hoạt độngcủa con người được dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người như: hoạtđộng sản xuất, hoạt động quản lý sản xuất, hoạt động phân phối sản phẩm, hoạt đ ộngtrao đổi… 2. Quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội do đó quy phạm pháp luật mang đầyđủ những đặc điểm chung của quy phạm xã hội: - Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự là khuôn mẫu cho các hành vi của conngười, chỉ dẫn cho con người cách xử sự trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Từđó, quy phạm pháp luật xác định phạm vi xử sự của con người cũng như hậu quả bất l ợimà con người phải gánh chịu nếu vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúngquy phạm pháp luật. - Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của conngười. Nghĩa là thông qua quy phạm pháp luật có thể biết được hoạt động nào được phápluật điều chỉnh, hoạt động nào pháp luật không điều chỉnh; hoạt động nào là hợp pháp,hoạt động nào là không hợp pháp. Bên cạnh đó quy phạm pháp luật có những đặc điểm riêng như: - Quy phạm pháp luật gắn liền với nhà nước: + Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận Nhà nước có thể thừa nhận các quy tắc xử sự vốn có trong xã hội, phù hợp với bảnchất của pháp luật nâng chúng trở thành pháp luật có tính bắt buộc chung đối với tất cảmọi người. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới, nhà nước ban hành các quy tắc xử sựmới đó là quy phạm pháp luật. + Quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡngchế Các loại quy phạm xã hội đa phần được bảo đảm thực hiện bằng ý thức tự giác củachủ thể hoặc dư luận xã hội hoặc các biện pháp ít cương quyết…chỉ có quy phạm phápluật mới được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước vì th ếviệc thực hiện và tuân thủ các quy phạm pháp luật nghiêm khắc và hiệu quả hơn so vớicác loại quy phạm xã hội khác. + Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước Quy phạm pháp luật chứa đựng những tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý củaNhà nước, của lực lượng cầm quyền để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nhà nước áp đặt ýchí của mình trong các quy phạm pháp luật bằng cách xác định những đối tượng nào, trongnhững điều kiện, hoàn cảnh nào thì chịu sự tác động của quy phạm pháp luật; quyền, nghĩavụ và biện pháp cưỡng chế mà họ buộc phải gánh chịu nếu vi phạm. - Quy phạm pháp luật vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội do đó quy phạm pháp luật trước hếtlà những quy tắc xử sự của xã hội, bảo vệ lợi ích nói chung của xã hội. Song pháp luật nóichung và quy phạm pháp luật nói riêng do Nhà nước - đại diện cho giai cấp thống trị trong PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG: QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2xã hội ban hành nên những quy phạm pháp luật cũng bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấpthống trị trong xã hội đó. - Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung + Quy phạm pháp luật được ban hành không phải chỉ áp dụng cho một tổ chức, cánhân cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạmpháp luật đó điều chỉnh, trong mọi trường hợp khi xuất hiện những điều kiện hoàn cảnhđã được dự liệu trước trong các quy phạm pháp luật; + Quy phạm pháp luật được đặt ra không chỉ để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụthể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung. Các quy phạm pháp luật không thể điềuchỉnh từng quan hệ xã hội riêng lẻ vì các quan hệ này rất đa dạng và phong phú, với tínhkhái quát hoá quy phạm pháp luật sẽ điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ nói chung. Tức lànhững quan hệ xã hội riêng lẻ có những đặc điểm hay nội dung giống nhau sẽ đ ược điềuchỉnh bởi một hay nhiều quy phạm pháp luật. VD: quan hệ mua bán hàng hoá, quan hệ giữa cha, mẹ và con, quan hệ giữa vợ -chồng… Kết luận: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung do Nhà nước banhành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh những quan hệ xã hội theo những địnhhướng nhằm đạt được những mục đích nhất định. II/ Cấu trúc của quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là một hiện tượng pháp lý có tính độc lập tương đối không chỉvề nội dung mà còn độc lập về hình thức thể hiện ở cấu trúc của các quy phạm pháp luật.Cấu trúc là những thành phần tạo nên quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết với nhau. Xuất phát từ những cách thể hiện quy phạm pháp luật khác nhau của các nhà làm luậtnên hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc của quy phạm pháp luật. Quan điểm thứ nhất cho rằng: quy phạm pháp luật có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quy phạm xã hội bộ máy nhà nước văn bản pháp luật hành chính nhà nước hệ thống pháp luật kiến thức luật cơ bảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 998 4 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 280 0 0 -
9 trang 230 0 0
-
22 trang 150 0 0
-
CẢI CÁCH TÒA ÁN–TRỌNG TÂM CỦA CẢI CÁCH TƯ PHÁP
4 trang 127 0 0 -
15 trang 123 0 0
-
30 trang 117 0 0
-
63 trang 115 0 0
-
Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND
37 trang 110 0 0