Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 182.26 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc thiết lập các quan hệ pháp luật với cơ quan quản lý Nhà nước và với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, doanh nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó có các quan hệ pháp luật hình thành trong quá trình doanh nghiệp thuê mướn, sử dụng lao động. Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao động, một bộ phận hợp thành của pháp luật kinh tế và kinh doanh....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc thiết lập các quan hệ pháp luậtvới cơ quan quản lý Nhà nước và với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác,doanh nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó có cácquan hệ pháp luật hình thành trong quá trình doanh nghiệp thuê mướn, sử dụng laođộng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động là đối tượng điều chỉnh của luậtlao động, một bộ phận hợp thành của pháp luật kinh tế và kinh doanh. Luật lao động nước ta hiện nay đã được pháp điển hoá thành Bộ luật lao độngdo quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 1994, có hiệu lực kể từ ngày 1.1.1995,bao gồm 17 chương, 198 điều luật. Bộ luật lao động cùng với các nghị định quy địnhchi tiết thi hành luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác đã hình thành hệthống pháp luật lao động. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa giữa người lao động và người sử dụnglao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bêntrong quan hệ lao động (Điều 26 Bộ luật lao động) Khái niệm trên cho thấy hợp đồng lao động là sự thoả thuận , nghĩa là sự thểhiện ý chí tự nguyện của mỗi bên-người lao động và người sử dụnglao động. Nội dungcủa sự thoả thuận đó là việc làm, sự trả công, điều kiện lao động và các quyền và nghĩavụ khác liên quan đến hoạt động lao động do hai bên thoả thuận. Như vậy, việc tuyểndụng lao động vào doanh nghiệp hiện nay không còn thực hiện dưới hình thức quyếtđịnh hành chính, không còn việc tuyển vào biên chế như trong nền kinh tế kế hoạchhoá tập trung mà được thực hiện dưới hình thức hoạt động trực tiếp giữa người laođộng và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý phù hợp củaviệc tuyển dụng lao động trong nền kinh tế thị trường theo quan điểm coi sức lao độnglà một loại hàng hoá nhưng là loại hàng hoá đặc biệt. 1-Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động là tổ chức phải có tư cách pháp nhân. Đối với những cánhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân thì phải đủ điều kiện thuê mướn, sửdụng lao động theo quy định của pháp luật (như khả năng trả công lao động, bảo đảmnơi làm việc an toàn, về sinh…) 1 Người sử dụng lao động khi ký kết một hợp đồng lao động đối với người laođộng gồm có những quyền và nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã camkết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việclàm cho người lao động theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi của người lao động đã camkết trong hợp đồng lao động như. -Chế độ tiền lương -Chế độ tiền thưởng. -Phụ cấp -Trang bị bảo hộ lao động -Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng -Bảo hiểm xã hội -Các chế độ phúc lợi xã hội khác..v..v. Quyền hạn của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạmngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng và áp dụng các biện pháp kỷ luậttheo quy định của pháp luật lao động. Người sử dụng lao động và người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện đúngnhững nội dung đã cam kết trong hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động ngườisử dụng lao động không được đòi hỏi người lao động làm những vệc không ghi tronghợp đồng, không được bắt buộc người lao động làm việc trong điều kiện không đảmbảo an toàn lao động và vệ sinh lao động. Trong trường hợp sáp nhập, phân chia thành doanh nghiệp hoặc chuyển quyềnsở hữu, quyền quả lý và quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng laođộng kế tiếp phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động cho đến khi hai bên thoả thuậnsửa đổi, chấm dứt hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới. Trường hợp người sử dụng lao động gặp các sự cố đột xuất theo quy định củapháp luật (điều 71 Nghi định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ), người sử 2dụng lao động có quyền tạm thời chuyền người lao động làm công việc khác trái vớinghề là không quá 60 ngày trong 1 năm. Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngàyvà phải thông báo rõ thời hạn Phải sắp xếp công việc phù hợp với giới tính và sức khoẻ của người lao động. Người lao động được trả lợng theo công việc mới, nếu tiền lương của công việcmới thấp hơn lương cũ thì giữ nguyên mức tiền lương cũ trong vòng 30 ngày, tiềnlương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% tiền lương cũ nhưng không được thấphơn mức lương tối thiểu. Về mức tiền lương: Người sử dụng lao động phải đảm bảo tiền lương như sau -Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ và tại nơi làm việc. -Trong trường hợp người sử dụng lao động kháu trừ tiền lương của người laođộng theo quy định phaps ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc thiết lập các quan hệ pháp luậtvới cơ quan quản lý Nhà nước và với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác,doanh nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó có cácquan hệ pháp luật hình thành trong quá trình doanh nghiệp thuê mướn, sử dụng laođộng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động là đối tượng điều chỉnh của luậtlao động, một bộ phận hợp thành của pháp luật kinh tế và kinh doanh. Luật lao động nước ta hiện nay đã được pháp điển hoá thành Bộ luật lao độngdo quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 1994, có hiệu lực kể từ ngày 1.1.1995,bao gồm 17 chương, 198 điều luật. Bộ luật lao động cùng với các nghị định quy địnhchi tiết thi hành luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác đã hình thành hệthống pháp luật lao động. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa giữa người lao động và người sử dụnglao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bêntrong quan hệ lao động (Điều 26 Bộ luật lao động) Khái niệm trên cho thấy hợp đồng lao động là sự thoả thuận , nghĩa là sự thểhiện ý chí tự nguyện của mỗi bên-người lao động và người sử dụnglao động. Nội dungcủa sự thoả thuận đó là việc làm, sự trả công, điều kiện lao động và các quyền và nghĩavụ khác liên quan đến hoạt động lao động do hai bên thoả thuận. Như vậy, việc tuyểndụng lao động vào doanh nghiệp hiện nay không còn thực hiện dưới hình thức quyếtđịnh hành chính, không còn việc tuyển vào biên chế như trong nền kinh tế kế hoạchhoá tập trung mà được thực hiện dưới hình thức hoạt động trực tiếp giữa người laođộng và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý phù hợp củaviệc tuyển dụng lao động trong nền kinh tế thị trường theo quan điểm coi sức lao độnglà một loại hàng hoá nhưng là loại hàng hoá đặc biệt. 1-Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động là tổ chức phải có tư cách pháp nhân. Đối với những cánhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân thì phải đủ điều kiện thuê mướn, sửdụng lao động theo quy định của pháp luật (như khả năng trả công lao động, bảo đảmnơi làm việc an toàn, về sinh…) 1 Người sử dụng lao động khi ký kết một hợp đồng lao động đối với người laođộng gồm có những quyền và nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã camkết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việclàm cho người lao động theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi của người lao động đã camkết trong hợp đồng lao động như. -Chế độ tiền lương -Chế độ tiền thưởng. -Phụ cấp -Trang bị bảo hộ lao động -Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng -Bảo hiểm xã hội -Các chế độ phúc lợi xã hội khác..v..v. Quyền hạn của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạmngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng và áp dụng các biện pháp kỷ luậttheo quy định của pháp luật lao động. Người sử dụng lao động và người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện đúngnhững nội dung đã cam kết trong hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động ngườisử dụng lao động không được đòi hỏi người lao động làm những vệc không ghi tronghợp đồng, không được bắt buộc người lao động làm việc trong điều kiện không đảmbảo an toàn lao động và vệ sinh lao động. Trong trường hợp sáp nhập, phân chia thành doanh nghiệp hoặc chuyển quyềnsở hữu, quyền quả lý và quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng laođộng kế tiếp phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động cho đến khi hai bên thoả thuậnsửa đổi, chấm dứt hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới. Trường hợp người sử dụng lao động gặp các sự cố đột xuất theo quy định củapháp luật (điều 71 Nghi định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ), người sử 2dụng lao động có quyền tạm thời chuyền người lao động làm công việc khác trái vớinghề là không quá 60 ngày trong 1 năm. Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngàyvà phải thông báo rõ thời hạn Phải sắp xếp công việc phù hợp với giới tính và sức khoẻ của người lao động. Người lao động được trả lợng theo công việc mới, nếu tiền lương của công việcmới thấp hơn lương cũ thì giữ nguyên mức tiền lương cũ trong vòng 30 ngày, tiềnlương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% tiền lương cũ nhưng không được thấphơn mức lương tối thiểu. Về mức tiền lương: Người sử dụng lao động phải đảm bảo tiền lương như sau -Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ và tại nơi làm việc. -Trong trường hợp người sử dụng lao động kháu trừ tiền lương của người laođộng theo quy định phaps ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo giáo trình cao đẳng đại học giáo trình kinh tế chính trị chủ nghĩa xã hội khoa hGợi ý tài liệu liên quan:
-
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 192 0 0 -
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
3 trang 187 1 0 -
20 trang 183 0 0
-
167 trang 183 1 0
-
BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
33 trang 180 0 0 -
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (Dành cho bậc đại học hệ chuyên lý luận chính trị): Phần 1
240 trang 168 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 168 0 0 -
Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn
trang 149 0 0 -
Đề án: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
27 trang 138 0 0 -
5 trang 137 0 0